Stochastic
Sử dụng chỉ báo Stochastic tìm điểm vào lệnh hiệu quả

Stochastic là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật quan trọng, giúp trader xác định xu hướng của thị trường. Nếu là một nhà đầu tư lâu năm, chắc chắn bạn đã hiểu rõ Stochastic là gì, tuy nhiên với những người mới tham gia thị trường forex thì khái niệm này vẫn còn khá xa lạ. Chính vì thế, trong bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về chỉ báo Stochastic, cách cài đặt và sử dụng chỉ báo Stochastic hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng theo dõi!

Stochastic là gì?

Stochastic là một indicator nằm trong nhóm chỉ báo động lượng, được phát triển vào năm 1950 bởi tiến sĩ George Lane. Chỉ báo này được sử dụng để giúp nhà đầu tư so sánh mức giá đóng cửa với một phạm vi giá trong khoảng thời gian nào đó. Thời gian sẽ phụ thuộc vào từng chiến thuật của trader, nhưng mặc định sẽ là 14 ngày.

Stochastic cấu tạo gồm 2 phần chính là:

  • %K: đường chính.
  • % D: đường trung bình 3 giai đoạn của đường K.

Ngoài ra, khi phân tích chỉ số Stochastic người ta còn dựa vào đường biên 20 và 80 để xác định quá mua và quá bán của giá. 

Chỉ báo Stochastic được xem là loại chỉ báo đa năng có thể dùng trong: Phân kỳ, Giao dịch trong ngày, Scalping, Xác nhận Mua/Bán, Xác nhận quá mua/quá bán, Phương pháp Daily Swing (giao dịch trung hạn, kết hợp cả phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản) với Admiral Pivot.

Ý nghĩa của chỉ báo Stochastic

Chỉ báo dao động Stochastic có tính ứng dụng cao:

– Chỉ ra tình trạng overbought/oversold (Trên đường 80 – thị trường overbought / Dưới đường 20 – thị trường oversold)

Stochastic nằm trên vùng 80 thể hiện thị trường đang ở trạng thái mua quá mức (overbought). Lúc này chỉ đưa ra lệnh bán khi Stochastic có dấu hiệu quay đầu, nghĩa là đường %K cắt đường %D từ trên xuống vùng 80. Khi hai đường cắt nhau thường sẽ là dấu hiệu thị trường đang bán ra.

Ngược lại nếu chỉ báo động lượng nằm dưới vùng 20 thể hiện thị trường đang ở trạng thái quá bán (oversold). Chỉ nên mở lệnh mua khi Stochastic có dấu hiệu quay đầu, nghĩa là đường %K cắt đường %D từ trên dưới lên vùng 20, khi hai đường cắt nhau đó là dấu hiệu thị trường đang mua vào.

-Chỉ ra dấu hiệu mua / bán (%K và %D cắt xuống từ vùng trên 80 – dấu hiệu bán / %K và %D cắt lên từ vùng dưới 20 – dấu hiệu mua)

-Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence) và giảm giá (Bearish divergence):

Phân kỳ tăng giá khi đồ thị giá hình thành những đáy thấp hơn trong khi Stochastic lại hình thành những điểm đáy cao hơn.

Phân kỳ giảm giá khi đồ thị giá hình thành những đỉnh cao hơn trong khi Stochastic lại hình thành những đỉnh thấp dần.

Stochastic Oscillator là chỉ báo đi sau bởi vậy chỉ áp dụng đúng đắn khi thị trường không có xu hướng rõ ràng. Chỉ báo này không hiệu quả trong trường hợp thị trường đang trong tình trạng giao động tích lũy trong một biên độ hẹp, đường %K và %D cắt nhau nhiều lần và dấu hiệu đưa ra không rõ ràng.

Khi phân tích, bạn không nhất thiết phải áp đặt vùng 20-80 mà có thể sử dụng vùng 75-25, 70-30 hoặc 85-15. Đối với thị trường giao sau các số mặc định 5-5-5 thường sẽ để nguyên, còn đối với thị trường giao ngay có thể dùng 5-3-3.

Cách sử dụng chỉ báo Stochastic hiệu quả

Trong giao dịch Forex, chỉ báo Stochastic khá lợi hại, nó giúp các nhà đầu tư xác định độ chính xác của các điểm đảo chiều, quá mua, quá bán. Tuy nhiên khi kết hợp cùng các loại chỉ báo khác, sẽ mang lại độ tin cậy cho các tín hiệu. Một số cách sử dụng chỉ báo Stochastic hay thường gặp

1. Sử dụng chỉ báo Stochastic kết hợp cùng RSI

Chỉ báo RSI và Stochastic đều là chỉ báo động lượng, nên khi kết hợp lại có thể xác định vùng quá mua và quá bán rất hiệu quả. Do đó, nhà đầu tư hãy đợi hai chỉ báo này kết hợp đưa ra kết quả tương đồng nhau thì hãy quyết định vào lệnh.

Stochastic

2. Kết hợp với đường trendline

  • Đối với lệnh Buy

– Khi thị trường đang trong xu hướng tăng bạn sẽ vẽ một đường trendline tăng và chờ cho giá pullback chạm đường trendline.

– Khi giá chạm trendline tăng, bạn hãy nhìn xuống dưới đường Stochastic xem có xuất hiện quá bán hay không. Nếu xuất hiện thì điểm giá chạm trendline chính là điểm vào lệnh.

– Khi này bạn có thể đặt chốt lời ở ngưỡng kháng cự phía trên và dừng lỗ  ở dưới đường trendline.

Stochastic

  • Đối với lệnh Sell

– Xác định xem xu hướng thị trường có đang giảm không. Sau đó bạn sẽ vẽ đường trendline và đợi giá pullback trở lại trendline. Khi này bạn sẽ quan sát đường Stochastic xem có đang trong giai đoạn quá mua hay không.

– Nếu giá đang quá mua thì điểm đặt lệnh chính là khi giá chạm trendline. Điểm chốt lời là vùng hỗ trợ bên dưới trendline, đặt lệnh cắt lỗ stop loss bên trên đường trendline.

3. Chỉ báo Stochastic kết hợp mô hình nến đảo chiều

Các mô hình nến đảo chiều trong Forex đem lại tín hiệu rất chính xác. Khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic sẽ giúp cho các nhà đầu tư yên tâm hơn với nhận định của mình.

Stochastic

Với phương pháp này bạn chỉ cần thực hiện:

– Xác định xu hướng của thị trường là đang tăng hay giảm.

– Tiếp theo bạn sẽ tìm vùng xuất hiện mô hình nến đảo chiều và có Stochastic quá mua hoặc quá bán để đặt lệnh.

Theo ví dụ trên đây, 3 cây nến H4 đã tạo nên mô hình sao hôm khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic đã tạo ra tín hiệu vượt vùng quá bán. Lúc này các nhà đầu tư có thể đặt lệnh sell.

4. Kết hợp Stochastic cùng đường MA

Đường trung bình động MA giúp chúng ra xác định xu hướng kết thúc hoặc đảo chiều. Và khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic sẽ cho ra kết quả chính xác.

Cụ thể chúng ta sẽ kết hợp đường EMA 200 với đường Stochastic:

– Khi thấy giá nằm trên đường EMA200 và Stochastic đi vào vùng quá bán = > vào lệnh Buy

– Khi thấy giá nằm trên dưới EMA200 và Stochastic đi vào vùng quá mua = > vào lệnh sell

Theo như ví dụ trên Cặp tiền EUR/USD nhiều lần muốn bật ra khỏi đường EMA 200 nhưng thất bại. Nhưng khi giá vượt EMA200 cũng là lúc đường Stochastic đã đi vào vùng quá bán và thị trường đảo chiều giảm liên tục.

Những lưu ý khi sử dụng Stochastic

Để sử dụng chỉ báo Stochastic trong giao dịch đạt hiệu quả cao cần lưu ý các điểm sau:

Nên đặt timeframe cao để có tín hiệu chính xác, khung thời gian thấp có thể khiến Stochastic bị nhiễu, tín hiệu giả.

Mặc dù Stochastic có thể xác định xu hướng giá ngắn hạn, nhưng để xác nhận thông tin và giảm rủi ro vẫn cần kết hợp với các công cụ khác.

Stochastic là chỉ báo động lượng, có chiều hướng di chuyển trước hành động giá bởi vậy có thể dự báo hướng di chuyển sắp tới của hành động giá.

Cẩn trọng với các giao dịch đảo chiều ở khung thời gian thấp, đặc biệt là những nhà đầu tư mới, ít kinh nghiệm.

Kết luận

Trên đây là các thông tin chi tiết về chỉ báo Stochastic và cách sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Mong rằng qua bài viết đã giúp mọi người hiểu được chỉ báo Stochastic là gì và đưa ra quyết định đầu tư chính xác. Chúc các anh em trader giao dịch thành công và thu về lợi nhuận!

đường EMA
Đường EMA là gì? Cách giao dịch theo đường EMA hiệu quả

Đường EMA (Exponential Moving Average) là một trong những công cụ xác định xu hướng giá phổ biến trong giao dịch forex. Vậy bạn đã nắm rõ đường EMA là gì và cách sử dụng đường EMA hiệu quả hay chưa? Nếu chưa thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây của chúng tôi về EMA nhé!

Đường EMA là gì?

Đường EMA (Exponential Moving Average) là đường trung bình động hàm mũ hay đường trung bình động luỹ thừa. Đây thực chất là một dạng trung bình động được tính toán dựa trên cấp số nhân. Đường EMA sẽ có phản ứng khá nhạy với từng thay đổi nhỏ của giá và đưa ra dấu hiệu có phần chuẩn xác hơn những nhóm MA còn lại.

Các dữ liệu lịch sử giá sẽ được làm mượt trong một khoảng thời gian cố định, tùy thuộc vào chu kỳ của EMA. Thông thường một chu kỳ của EMA có thể là 9, 12, 25, 50, 100 ngày hoặc bất kỳ timeframe nào tùy thuộc vào chọn lựa của nhà đầu tư.

EMA rất nhạy với các thay đổi trong ngắn hạn hơn so với đường SMA. Vì thế, nếu bạn cần một đường MA có thể phản ứng nhanh chóng với giá thì đường EMA là khá phù hợp. Đường này có thể giúp nhà đầu tư nắm bắt xu thế nhanh chóng và không bỏ lỡ cơ hội vào lệnh.

Các đường EMA cần thiết

Tùy vào timeframe phân tích người ta chia đường EMA thành nhiều loại khác nhau như: EMA 9, EMA12, EMA25, EMA50, EMA100… Nhưng để dễ dàng áp dụng, chúng tôi sẽ chia đường EMA thành 3 nhóm sau:

  • Đường EMA ngắn hạn: Các đường EMA có chu kỳ nhỏ như: EMA5, EMA8, EMA13… dành cho scalper, day nhà đầu tư hay những nhà đầu tư giao dịch trên timeframe nhỏ.
  • Đường EMA trung hạn: EMA có chu kỳ lớn hơn như: EMA25, EMA50, EMA 75… dành cho nhà đầu tư giao dịch trên thời gian lớn lớn và có thời gian giữ lệnh lên tới một vài tuần.
  • Đường EMA dài hạn là nhóm có chu kỳ lớn nhất. Nhóm EMA này thường dành cho những nhà đầu tư giao dịch trên khung tháng, quý và thời gian giữ lệnh từ vài tháng tới vài năm.  Một số đường EMA phổ biến như: EMA200, EMA300, EMA500…

Vai trò của đường EMA trong forex

Trong giao dịch Forex, đường EMA được xem là công cụ chỉ báo quan trọng và được các nhà đầu tư sử dụng khá nhiều. Cụ thể trong forex chỉ báo này có vai trò như sau:

Hỗ trợ các nhà đầu tư xác định được xu hướng thị trường

Đường EMA bao gồm các đường ngắn hạn EMA 20, trung hạn EMA 50, EMA 100 và dài hạn là EMA 200.

  • Nếu đường giá cắt đường EMA20 theo hướng xuống thì xu hướng giá giảm ngắn hạn.  Nếu cắt EMA20 theo hướng đi lên thì xu hướng giá tăng ngắn hạn.
  • Nếu đường giá cắt đường EMA 50, EMA 100 hướng xuống thì xu hướng giá giảm trung hạn, nếu cắt EMA 50, EMA 100 theo hướng đi lên thì xu hướng giá tăng trung hạn.
  • Nếu đường giá cắt đường EMA200 theo hướng xuống thì xu hướng giá giảm dài hạn, xu hướng giá tăng dài hạn nếu đường giá cắt SMA200 theo hướng đi lên.

Giúp các nhà đầu tư xác định điểm vào lệnh cho chính xác

  • Khi đường EMA đi lên, đường giá nằm trên đường EMA chuyển hướng cắt xuống và chạm nhau thì đây là thời điểm các nhà đầu tư nên đặt lệnh mua.
  • Nếu đường EMA dốc xuống và giá đang dưới EMA chuyển hướng đi lên, khi đến điểm chạm nhau các nhà đầu tư nên vào lệnh bán.

Giúp xác định hỗ trợ kháng cự

  • Nếu thấy đường EMA200 trong xu hướng tăng dài hạn nhưng vẫn nằm dưới đường giá. Sau đó giá giảm và chạm vào đường EMA200 thì đây là vùng hỗ trợ.
  • Nếu đường EMA200 trong xu hướng giảm dài hạn, và nằm dưới đường giá. Khi này nếu giá tăng lên và chạm vào đường EMA 200 thì đây là vùng kháng cự.

Cách sử dụng đường EMA hiệu quả

Điểm khác biệt thường thấy giữa các nhà đầu tư chuyên nghiệp và các nhà đầu tư mới “ vào nghề” là cách sử dụng các chỉ báo để phân tích thị trường. Những trader mới luôn tìm cách cập nhật các diễn biến về giá trong tương lai nhưng các nhà đầu tư lâu năm không như vậy. Họ thường căn cứ vào hiệu ứng mua và bán của thị trường, quan sát xu hướng và kiểm soát vị thế của họ. 

Sau đây là các phương án sử dụng đường EMA sao cho hiệu quả nhất:

Thời điểm thực hiện các vị thế mua và bán

Căn cứ vào sự di chuyển của các đường trung bình động chúng ta sẽ xác định được xu hướng. Từ xu hướng này chúng ta sẽ biết được giá sẽ tăng hay giảm để vào lệnh.

  • Nếu EMA dốc lên, các nhà đầu tư nên mua ở điểm giá gần chạm vào đường trung bình động. Điểm chốt lời và dừng lỗ sẽ đặt tại đáy gần nhất.

đường EMA

  • Nếu EMA dốc xuống có thể mở vị thế bán tại điểm giá gần đường EMA nhất và cắt lỗ tại đáy gần nhất.

Thời điểm các nhà đầu tư nên tạm ngưng giao dịch

Khi thị trường đang trong giai đoạn sideway, đường EMA sẽ nằm ngang, các nhà đầu tư không nên mạo hiểm giao dịch vào thời điểm này, bởi nó không thể hiện rõ xu hướng.

đường EMA

Một số lưu ý khi sử dụng EMA

Bất kỳ một công cụ chỉ báo nào cũng sẽ có hai mặt ưu điểm và hạn chế. Do đó các nhà đầu tư cần nắm rõ bản chất của nó để tránh những rủi ro không mong muốn trong giao dịch tài chính. Một số lưu ý khi sử dụng đường EMA dành cho các nhà đầu tư tham khảo:

  • Thị trường có thể đảo chiều bất kỳ thời gian nào do đó để đảm bảo an toàn các nhà đầu tư nên điều chỉnh thời gian cho hợp lý, thời gian càng dài việc mắc bẫy và sai số càng thấp.
  • Vì đây là công cụ chỉ báo xác định xu hướng về giá của thị trường do đó khi giao dịch cần nắm rõ bản chất này tránh tác động và đặt lệnh khi thị trường đang trong giai đoạn yên ả nhất như sideway.
  • Nên kết hợp cùng các loại chỉ báo khác để có thể phân tích được tình trạng biến động thị trường chính xác nhất.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến đường EMA mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn đọc. Thực tế có rất nhiều chiến lược giao dịch với đường EMA khá hay ho mà các nhà đầu tư nên tìm hiểu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nhưng cần biết điều chỉnh và phối hợp các công cụ chỉ báo khác để ra kết quả chuẩn xác nhất, không nên lạm dụng bất kỳ công cụ nào dù cho hiệu quả cao.

đường Ma
Đường MA là gì? Cách sử dụng đường Moving Average hiệu quả

Đường MA (Moving Average) giúp các nhà đầu tư biết được thời điểm vào lệnh, chốt lời, cắt lỗ hợp lý nhất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ đường MA là gì và cách sử đường trung bình động hiệu quả. Từ đó, dẫn đến việc vào lệnh sai, thậm chí dẫn đến cháy tài khoản. Chính vì vậy, trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ các thông tin về đường MA. Mời các bạn cùng theo dõi!

Đường MA là gì?

MA là từ viết tắt tiếng anh của Moving Average hay còn được gọi là đường trung bình động. Có thể hiểu MA chính là đường trung bình của chuỗi giá trong một khoảng thời gian nào đó.

Đường MA là một trong những chỉ báo kỹ thuật được các trader ưa chuộng trong giao dịch forex. Bởi dựa vào đó các nhà đầu tư có thể biết được giá đang theo xu hướng tăng, giảm hay đang đi ngang. Từ đó có thể đưa ra quyết định vào lệnh, đóng lệnh hợp lý hơn.

Các loại đường MA

Căn cứ vào đặc điểm và cách tính toán, chỉ báo MA được chia thành 3 loại sau đây:

1. Đường SMA

SMA có tên gọi đầy đủ là đường Simple Moving Average, đây là dạng đơn giản nhất trong các dạng đường trung bình động MA. Đường SMA biểu đạt chỉ số trung bình cộng của các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian nhất định.

Ưu – Nhược điểm của đường SMA:

  • Ưu điểm của đường SMA là phát huy hiệu quả với những đồ thị giá trong một thời gian dài và cho ra kết quả vô cùng chính xác. 
  • Nhược điểm đường SMA có tốc độ cập nhật kết quả mới khá chậm nên làm kéo dài thời gian mua/bán.

Đường SMA phổ biến nhất là:

  • SMA ngắn hạn: SMA 10, SMA 14, SMA 20.
  • SMA trung hạn: SMA 50
  • SMA dài hạn: SMA 100, SMA 200.

2. Đường EMA

Tên gọi đầy đủ của đường EMA là Exponential Moving Average, đây là đường trung bình động hàm số mũ. Loại đường báo này về cơ bản thường chỉ xuất hiện khi có những biến động giá ngắn hạn và chỉ tính trong một khoảng thời gian gần nhất.

Ưu nhược điểm của đường EMA:

  • Ưu điểm mà đường EMA mang lại là việc biểu thị những biến động ngắn hạn có dấu hiệu bất thường. Từ đó giúp các nhà đầu tư phản ứng nhanh trước những biến động giá ngắn hạn.
  • Nhược điểm của đường EMA là hiển thị quá nhanh nên không thể tránh khỏi các sai sót do nhầm lẫn dấu hiệu giả.

Các loại đường EMA hay thường gặp:

  • EMA ngắn hạn: EMA5, EMA 8, EMA 13,…
  • EMA trung hạn: EMA21, EMA25, EMA75,…
  • EMA dài hạn: EMA 100, EMA 200

3. Đường WMA

Đường WMA có tên gọi đầy đủ là Weighted Moving Average hay còn gọi là đường trung bình trượt có trọng số. Đây là chỉ báo kỹ thuật dùng để xác định tín hiệu trong thời gian gần đây và không bị nhiễu bởi dữ liệu trong quá khí. Do vậy WMA có thể khắc phục được những nhược điểm của EMA và SMA.

Ưu và nhược điểm của WMA:

  • Ưu điểm của WMA : Có khả năng biểu đạt quá trình biến động giá trong khoảng thời gian mới nhất. 
  • Nhược điểm: Đường trung bình động WMA khá hoàn hảo, hầu như không có nhược điểm. 

Hướng dẫn cài đặt đường MA trên MT4

MetaTrader 4 là phần mềm giao dịch forex phổ biến hiện nay, cách tải và hướng dẫn sử dụng MT4 cũng đã được Tradervn giới thiệu trước đó. Để cài đặt MA trên MT4 các bạn chỉ cần làm theo các bước dưới đây.

  • Bước 1: Trên thanh menu của phần mềm MT4 chọn Insert > Indicators > Trend > Moving Average.

đường Ma

  • Bước 2: Khi này hệ thống sẽ hiển thị bảng như sau:

đường Ma

  • Bước 3: Tại mục Method bạn có thể chọn một trong các loại đường SMA (Simple), EMA (Exponential), SMMA (Smoothed), WMA (Linear Weighted), chọn chu kỳ tại Period. Ngoài ra, bạn cũng có thể điều chỉnh màu, nét thanh, nét đậm tùy ý tại mục Style. Sau đó nhấn OK để hoàn thành cài đặt.

Cách sử dụng đường Moving Average hiệu quả

Bất kỳ công cụ chỉ báo nào cũng có những ưu điểm riêng, do đó để các giao dịch đơn giản và chính xác hơn các nhà đầu tư phải biết cách sử dụng sao cho hiệu quả. Với công thức tính toán và đặc điểm của các đường trung bình động như trên, chúng ta có thể áp dụng theo các cách sau đây:

1. Sử dụng tín hiệu giao nhau giữa đường MA

Với cách này chúng ta sẽ sử dụng đường SMA 10 VÀ SMA 20. Theo đó:

  • Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ dưới lên là tín hiệu đảo chiều tăng và bạn có thể vào lệnh buy. Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ trên xuống thì phải đóng lệnh ngay.
  • Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ trên xuống là tín hiệu đảo chiều giảm và bạn có thể vào lệnh sell. Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ dưới lên thì phải đóng lệnh.

đường Ma

2. Sử dụng MA trong vai trò là hỗ trợ và kháng cự

Nếu quan sát có thể thấy giá khi chạm vào MA sẽ bật lại nên sẽ đóng vai trò là đường hỗ trợ và kháng cự. Tuy nhiên, không phải lúc nào giá khi gặp MA sẽ bật lại luôn mà đôi khi sẽ vượt qua 1 chút mới quay trở lại.

Từ đó, các nhà giao dịch rút ra một quy tắc là chỉ mua và bán khi giá rơi vào khoảng giữa 2 đường MA. Nhưng khi sử dụng đường MA traders cần thử nhiều MA khác nhau để đưa ra lựa chọn phù hợp.

đường Ma

Kết luận

Trên đây là những thông tin về đường trung bình động MA và cách sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Hy vọng với những thông tin này các nhà đầu tư đã thực sự hiểu đường MA là gì cũng như áp dụng đường MA một cách chính xác và hiệu quả nhất trong quá trình giao dịch forex. 

Tổng thống và Ngoại trưởng Iran 'thiệt mạng do tai nạn trực thăng'
Tổng thống và Ngoại trưởng Iran ‘thiệt mạng do tai nạn trực thăng’

Truyền hình nhà nước Iran thông tin rằng Tổng thống Ebrahim Raisi, Ngoại trưởng Hossein Amir-Abdollahian và một số người khác đã thiệt mạng trong một vụ tai nạn trực thăng ở tây bắc Iran.

“Tổng thống Raisi, Ngoại trưởng Amir-Abdollahian và tất cả người trên trực thăng đã thiệt mạng trong vụ tai nạn,” một quan chức cấp cao giấu tên nói với Reuters.

Phó Tổng thống Iran Mohsen Mansouri cũng xác nhận điều này trên trang mạng xã hội của mình.

Một quan chức Iran khác cho biết chiếc trực thăng bị đốt cháy hoàn toàn trong vụ tai nạn.

Hãng thông tấn Cộng hòa Hồi giáo (IRNA) của Iran đăng tải những thước phim do drone ghi lại cho thấy mảnh vỡ từ chiếc trực thăng. Hãng này viết rằng Tổng thống Raisi đã “tử vì đạo khi đang phụng sự tổ quốc”.

Truyền thông Iran đưa tin rằng trực thăng Bell 212 do Mỹ sản xuất chở Tổng thống và Ngoại trưởng Iran đã gặp hôm Chủ nhật 19/5 khi đang bay qua những ngọn núi trong sương mù dày đặc.

Sáng 20/5, hãng thông tấn nhà nước Iran IRINN và hãng thông tấn Mehr News đưa tin từ hiện trường rơi trực thăng chở Tổng thống Iran Ebrahim Raisi cho biết không tìm thấy ai sống sót.

Trước đó, lực lượng cứu hộ đã xác định và đến địa điểm rơi của chiếc trực thăng chở Tổng thống Ebrahim Raisi. Theo người đứng đầu Tổ chức Trăng lưỡi liềm đỏ Iran Pir-Hossein Kolivand, ít nhất 73 đội cứu hộ đang có mặt tại khu vực máy bay trực thăng rơi gần làng Tavil ở tỉnh Đông Azerbaijan của Iran.

Các đội tìm kiếm đã định vị được mảnh vỡ của chiếc trực thăng chở Tổng thống Ebrahim Raisi cùng các quan chức cấp cao gặp nạn.

Trong khi đó, theo hãng tin Reuters, sau khi lực lượng cứu hộ xác định được các mảnh vỡ trực thăng, một quan chức Iran cho biết chiếc trực thăng chở Tổng thống Raisi đã hoàn toàn bị thiêu rụi khi rơi xuống. “Thật không may, toàn bộ người trên máy bay e rằng đều đã chết”, vị quan chức nói với hãng tin.

Trước đó, vào ngày 19/5, chiếc trực thăng Bell 212 chở Tổng thống Raisi và phái đoàn tháp tùng đã gặp nạn ở tỉnh Đông Azarbaijan.

Theo IRIB TV, Ngoại trưởng Iran Hossein Amir-Abdollahian, Thống đốc tỉnh Đông Azarbaijan Malek Rahmati, cũng có mặt trên trực thăng chở Tổng thống Raisi. Tổng cộng có 9 người trên chiếc trực thăng gặp nạn.

Sóng Elliott
Nhận biết và giao dịch sóng Elliott hiệu quả trong forex

Sóng elliott là một công cụ phổ biến và được nhiều nhà đầu tư ứng dụng trong việc phân tích thị trường cũng như cổ phiếu. Dựa vào nền tảng lý thuyết Dow Jones và quá trình quan sát các mẫu hình sóng lặp đi lặp lại đã đưa ra những nguyên lý cơ bản của lý thuyết sóng Elliott. Cùng chúng tôi tìm hiểu sóng elliot là gì, cách đếm sóng elliott và hướng dẫn giao dịch theo sóng elliott.

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là một lý thuyết phân tích kỹ thuật được sáng tạo bởi Ralph Nelson Elliot vào cuối thập kỷ 1930.

Lý thuyết này cho rằng giá cả trên thị trường diễn biến theo các chu kỳ sóng có sự lặp lại, và đối với mỗi chu kỳ, có thể chia thành các sóng con.

Mục tiêu của lý thuyết Sóng Elliot là giúp nhà giao dịch và nhà đầu tư dự đoán xu hướng giá cả tương lai trên thị trường tài chính.

Sóng Elliott

Cấu trúc sóng Elliott

Elliott wave di chuyển theo 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tiên là sóng đẩy, giai đoạn thứ hai là sóng điều chỉnh, hay còn gọi là sóng hồi.

1.Mô hình sóng đẩy

Mô hình sóng đẩy bao gồm 5 sóng đầu tiên như hình vẽ. Sóng 1, 3, 5 là những sóng tăng và sóng 2 và 4 là những sóng giảm. Độ dài của những con sóng này nhất thiết phải bằng nhau. Đặc điểm của những con sóng này như sau:

Sóng Elliott

  • Sóng 1 biểu thị giai đoạn thị trường bắt đầu đi lên. Điều này là do một số nhà đầu tư nhận thấy giá đang ở thời điểm thích hợp để mua, do đó họ đặt lệnh mua vào khiến giá bị đẩy lên cao. 
  • Sóng 2 được hình thành khi nhà đầu tư dừng mua và đóng lệnh vì cảm thấy lợi nhuận đã đạt mục tiêu. Đây là nguyên nhân khiến giá giảm một chút nhưng sẽ không giảm xuống thấp như đáy 1.
  • Sóng 3 được hình thành khi giá có sự tăng nhẹ là thời cơ thuận lợi để nhiều nhà đầu tư khác tham gia vào thị trường, làm giá bị đẩy lên cao hơn. Đây cũng thường là sóng mạnh và dài nhất. 
  • Sóng 4 xuất hiện khi nhiều trader chốt lời vì nhận thấy thị trường đã tăng đủ. Sóng này được đánh giá là yếu hơn các sóng trước vì còn nhiều nhà giao dịch kỳ vọng giá sẽ tăng cao nữa để vào lệnh với giá tốt hơn. 
  • Sóng 5 là giai đoạn đa số tất cả mọi người đều “đổ xô” vào thị trường để mua một cách ồ ạt. Điều này khiến giá trở nên đắt hơn bao giờ hết. 

Đặc biệt, một vấn đề các bạn cần lưu tâm là trong 3 sóng đẩy 1, 3, 5 thì luôn có một sóng mở rộng hơn hai sóng còn lại, nói một cách dễ hiểu là luôn có một sóng dài nhất trong 3 sóng, thường là sóng 3 hoặc sóng 5.

2.Mô hình sóng Elliott điều chỉnh

Sau giai đoạn sóng đẩy chính là mô hình sóng điều chỉnh (sóng hồi), gồm các hành động giá đi ngược lại với xu hướng chính hiện tại. Ví dụ khi thị trường đang đi trong xu hướng chủ đạo là đi lên, thì sóng điều chỉnh có thể là những đợt sóng đi ngang hoặc đi xuống.

Sóng Elliott

Nếu mô hình sóng đẩy đánh số các sóng theo thứ tự từ 1 đến 5 thì các sóng điều chỉnh được ký hiệu theo bảng chữ cái là a,b,c.

Chú ý rằng, cấu tạo mô hình sóng điều chỉnh không bao giờ quá 5 sóng, thường sẽ bao gồm 3 sóng.

Sóng điều chỉnh có 3 dạng mô hình căn bản, là nguồn gốc phát triển của 18 mô hình còn lại: mô hình Zig-zag, mô hình phẳng và mô hình tam giác.

  • Mô hình Zig-Zag

Như đã đề cập ở trên, mô hình này gồm những bước giá đi ngược chiều với xu hướng chủ của thị trường trước đó. Cụ thể, sóng A và sóng C thường có chiều dài lớn hơn sóng B.

Sóng Elliott

Mặt khác, trong một đợt điều chỉnh, thị trường có thể xuất hiện 2-3 mẫu hình zig-zag liên tiếp nhau. Và trong mỗi sóng của mô hình zig-zag, ta có thể chia chúng thành các mô hình sóng đẩy (mô hình 5 sóng), người ta gọi đây là mô hình sóng trong sóng.

  • Mô hình phẳng 

Mô hình phẳng là dạng sóng hồi di chuyển nằm ngang (sideways) khá quen thuộc. Với dạng mô hình này, chiều dài của từng sóng tương đối bằng nhau. Trong đó, sóng A và sóng C cùng chiều với nhau nhưng ngược chiều với sóng B. Trong một số trường hợp, sóng B có thể vượt qua đỉnh ban đầu của sóng A.

Sóng Elliott

  • Mô hình hình tam giác 

Mô hình tam giác này có đặc điểm hơi khác so với mẫu hình giá tam giác mà các bạn đã tìm hiểu trong phân tích kỹ thuật. Cụ thể, mô hình trên được tạo thành bởi hai đường kháng cự và hỗ trợ có thể phân kỳ hoặc hội tụ nhau. Nó bao gồm 5 sóng chuyển động trong giới hạn của hai đường xu hướng và di chuyển trong xu hướng sideway.

Hình dáng của mô hình tam giác khá đa dạng, có thể là hình tam giác mở rộng, tam giác cân, tam giác tăng dần hoặc tam giác giảm dần…

Sóng Elliott

Nguyên tắc cơ bản của sóng Elliott

Trong cuốn The Wave Principle, Elliott đã đưa ra các quy tắc và hướng dẫn đếm sóng để có thể xác định đúng.

Ba quy tắc (3-Rule) bắt buộc khi đếm sóng Elliot bao gồm:

  • Sóng 2 không được hiệu chỉnh quá điểm bắt đầu của sóng 1
  • Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất
  • Sóng 4 không được đi vào khu vực sóng 1

Ba hướng dẫn (3-Guideline) khi đếm sóng:

  • Khi sóng 3 là sóng dài nhất, sóng 5 sẽ xấp xỉ với sóng 1
  • Cấu tạo sóng 2 và sóng 4 sẽ thay thế nhau – nếu sóng 2 là sóng hiệu chỉnh phức tạp & mạnh (sharp) thì sóng 4 sẽ hiệu chỉnh đơn giản & phẳng (fiat), hoặc ngược lại
  • Sau 5 sóng đẩy tăng, sóng hiệu chỉnh (A, B, C) thường kết thúc tại vùng đáy của sóng 4 trước đó

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott

Chiến lược giao dịch theo sóng elliott chắc hẳn là phần nội dung bạn đọc mong chờ nhất và cũng là đề mục quan trọng nhất trong bài viết ngày hôm nay. Vậy nên hãy cùng tham khảo phương pháp giao dịch chuẩn mực sau đây.

  • Bước 1: Phân tích thị trường 

Giả sử, bạn nhận ra sóng Elliott đang di chuyển theo xu hướng giảm như trong hình. Trong đó, sóng điều chỉnh a, b, c đang chuyển động trong giai đoạn sideway; từ đó dần tạo thành mô hình phẳng. Vậy nên, thị trường chỉ có thể hình thành một sóng đẩy mới khi sóng c chấm dứt.

  • Bước 2: Vào lệnh

Tại thời điểm bắt đầu sóng c như trên hình, bạn vào lệnh bán, đây được xem là điểm vào lệnh tiềm năng giúp bạn bắt kịp xu hướng đầu của một sóng đẩy mới. 

Sóng Elliott

  • Bước 3: Cắt lỗ

Điểm cắt lỗ (stop loss) được phía trên đỉnh của sóng 4 và cách đỉnh này khoảng một vài pips.

Kết luận

Với những chia sẻ bổ ích trên, hy vọng bạn đã phần nào hiểu được khái niệm sóng Elliott là gì, cũng như cách ứng dụng lý thuyết sóng này vào giao dịch ngoại hối sao cho hiệu quả nhất. Chúc bạn giao dịch thành công!

lạm phát
Lạm phát và Giảm phát ảnh hưởng như thế nào đến giao dịch Forex?

Hiểu được tác động của lạm phát và giảm phát sẽ giúp bạn rất nhiều để thiết lập nên một chiến lược giao dịch thành công và chinh phục thị trường Forex. Hôm nay, chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu được điều quan trọng: Lạm phát/ Giảm phát và ảnh hưởng của chúng lên giao dịch Forex.

Lạm phát là gì ?

Thị trường Forex, được coi là thị trường tài chính lớn nhất trên toàn thế giới, chịu ảnh hưởng bởi những biến động và điều kiện kinh tế khác nhau, chẳng hạn như lạm phát và giảm phát.

Lạm phát là một chỉ số thể hiện tốc độ tăng giá của hàng hoá và dịch vụ trong một nền kinh tế. Với việc tăng giá, thì một loại tiền tệ có thể mua ít hơn trước đây và sức mua của nó giảm xuống.

Chúng ta cần lưu ý rằng lạm phát có thể được chia thành ba loại (lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát tích hợp). Hai trong số các chỉ số phổ biến thể hiện lạm phát là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và Chỉ số giá bán buôn (WPI).

  1. Lạm phát do cầu kéo (demand-pull) xảy ra khi nhu cầu về hàng hoá cao hơn khả năng sản xuất hàng hoá của một quốc gia. Ngoài ra, điều này có thể xảy ra khi cung tiền tăng hoặc phá giá tiền tệ của một quốc gia.
  2. Lạm phát do chi phí đẩy (cost-push) xảy ra khi có sự gia tăng chi phí sản xuất, trong đó có chi phí nhân công.
  3. Mặt khác, lạm phát tích hợp (built-in) thì dựa trên kỳ vọng và cái gọi là vòng xoáy tiền lương – giá cả. Khi giá cả tăng thì mọi người sẽ kỳ vọng có nhiều tiền lương hơn; khi lương tăng thì chi phí cũng tăng theo.

Ngoài ra, còn có siêu lạm phát khi giá cả tăng với tốc độ cực kỳ chóng mặt. Siêu lạm phát thường là kết quả của chiến tranh và bất ổn xã hội, như châu Âu sau Thế chiến thứ hai, đặc biệt là Hungary, là một ví dụ rõ ràng về siêu lạm phát.

Lưu ý rằng những người nắm giữ tiền mặt sẽ bị lạm phát ảnh hưởng một cách tiêu cực; trong khi những người có tài sản, chẳng hạn như hàng hoá chứng khoán, có thể được hưởng lợi từ lạm phát. Vì thế, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc ngân hàng trung ương phải giữ mức lạm phát trong giới hạn hợp lý.

Lạm phát ảnh hưởng đến giao dịch Forex như thế nào?

Do ảnh hưởng của lạm phát đối với tiền tệ của một quốc gia, nên tỷ giá hối đoái với các loại tiền tệ khác cũng thay đổi. Lưu ý rằng hiệu ứng này thường là tiêu cực. Lạm phát cũng liên quan đến lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái; các chuyên gia cho rằng lãi suất thấp hiếm khi thu hút được đầu tư nước ngoài.

Nếu không có nhu cầu về một loại tiền tệ thì khả năng mua và bán loại tiền tệ cụ thể này sẽ thấp. Vì giá trị cảm nhận của bất kỳ đồng tiền pháp định nào cũng là quan trọng nhất, nên quốc gia với lạm phát cao vẫn có thể sở hữu một tiền tệ được mong muốn hơn trong thế giới giao dịch. Tuy nhiên, không phải lúc nào tỷ lệ lạm phát cũng có thể so sánh được giữa các quốc gia.

Không chỉ có lạm phát tác động đến đầu tư và giao dịch nước ngoài mà sự ổn định chính trị của một quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng trong Forex, cũng như tăng trưởng kinh tế và mức nợ của quốc gia đó.

Giảm phát là gì?

Giảm phát là một vấn đề kinh tế khác có thể ảnh hưởng đến thế giới Forex. Giảm phát được định nghĩa là lạm phát âm hoặc tỷ lệ lạm phát xuống dưới 0%. Giảm phát dẫn đến giảm giá cả và tăng giá trị tiền tệ của một quốc gia. Giảm phát có thể do nguồn cung tiền và tín dụng của một quốc gia giảm, năng suất tăng hoặc chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra, giảm phát thường xảy ra sau thời gian mở rộng tiền tệ nhân tạo.

Điều thú vị là một số cuộc khủng hoảng giảm phát quan trọng nhất trên thế giới đã xảy ra vào những năm 30 ở Mỹ, những năm 90 ở Nhật Bản và trong cuộc Đại suy thoái ở Mỹ. Tiến bộ công nghệ ngày nay cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, năng suất, chi phí và nhu cầu.

Trên thực tế, bất kỳ thay đổi nào trong nền kinh tế toàn cầu đều ảnh hưởng đến đầu tư và giao dịch. Chúng ta cần lưu ý rằng mặc dù giảm phát có lợi cho người tiêu dùng, nhưng nó cũng có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực tài chính. Một ví dụ mà nhiều nhà kinh tế đưa ra là những người đi vay phải trả lại số tiền có giá trị hơn những gì họ đã vay. Đồng thời, giảm phát có thể mang lại lợi ích cho các công ty có dự trữ tiền mặt cao và ít nợ.

Giảm phát ảnh hưởng đến giao dịch Forex như thế nào?

Như đã nêu ở trên, giảm phát có tác động đáng kể đến nền kinh tế của một quốc gia. Mình sẽ lấy một ví dụ giảm phát tác động ra sao cho các bạn dễ hình dung nhé!

Trong thế giới Forex, các ngân hàng trung ương đóng một vai trò quan trọng. Ví dụ, nếu giảm phát là do nhu cầu thấp và khả năng sinh lời kém của các doanh nghiệp, thì tiền tệ của một quốc gia có thể bị mất giá và các nhà đầu tư nước ngoài không còn ưa thích nữa.

Ngược với thiểu phát (cắt giảm lạm phát), thì tăng phát (thúc đẩy lạm phát) cũng có thể xảy ra. Ở đây, chúng ta cần lưu ý rằng tăng phát được định nghĩa là hành động kích thích một quốc gia bằng cách tăng cung tiền, giảm lãi suất và áp dụng cắt giảm thuế, đặc biệt là sau một giai đoạn suy thoái tài chính.

Đó là lý do tại sao không còn nghi ngờ gì nữa, giảm phát là một động lực di chuyển trong Forex. Điều thú vị là khi giao dịch cặp USD/JPY và USD/EUR – hai cặp tiền phổ biến – thì nỗi lo giảm phát có thể thu hút các khoản đầu tư vào đồng đô la.

lạm phát

Cách theo dõi lạm phát và giảm phát trong Forex

Lạm phát và giảm phát là hai hiện tượng quan trọng có thể ảnh hưởng đến giao dịch Forex và các nỗ lực đầu tư khác. Việc theo dõi các thông báo tin tức và dữ liệu toàn cầu là điều cần thiết để giúp các bạn hiểu tác động của lạm phát/ giảm phát đối với chiến lược/ mục tiêu giao dịch của mình. Các bạn hãy:

  • Kiểm tra các trang web về giao dịch Forex và của các ngân hàng trung ương khác nhau. Đừng quên rằng các ngân hàng trung ương có thể kiểm soát tiền tệ một cách trực tiếp đó nhé!
  • Nhớ rằng không chỉ tỷ lệ lạm phát quan trọng mà còn cả tin tức thị trường và kỳ vọng trước khi phát hành dữ liệu chính thức cũng quan trọng không kém!
  • Đừng quên rằng giảm phát và lạm phát cũng đóng một vai trò quan trọng trong giao dịch Forex!
  • Xem xét các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến thị trường Forex, chẳng hạn như chính trị, thương mại toàn cầu và các vấn đề xã hội!

Kết luận

Bài viết trên đã giới thiệu cho bạn về lạm phát và giảm phát là gì? cũng như tầm ảnh hưởng của nó đến Forex như thế nào. Mong rằng bài viết hữu ích cho bạn trong quá trình giao dịch, Chúc bạn giao dịch thành công!

lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow là gì? Nguyên lý của lý thuyết Dow trong forex

Lý thuyết Dow chính là nguồn gốc cơ bản của phân tích kỹ thuật trong đầu tư forex. Cho nên việc nắm rõ 6 nguyên lý cơ bản được tác giả Charles H. Dow xây dựng là điều rất quan trọng và cần thiết. Chính vì thế trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về lý thuyết dow là gì và các nguyên lý của lý thuyết Dow trong forex. Mời các bạn cùng theo dõi!

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow được xem là nền tảng cơ bản để nghiên cứu những biến động của phương pháp thị trường đầu tư. Lý thuyết Dow thể hiện rõ nét sự biến động tăng giảm xảy ra trên thị trường. Từ nền tảng kiến thức nhập môn cơ bản này, người ta có thể dễ dàng phân loại nắm bắt được các nền tảng lý thuyết khác ngoại trừ chỉ báo Ichimoku do người Nhật xây dựng. 

6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

Trong các lý luận của mình Charles H. Dow đã giới thiệu nên 6 nguyên lý cơ bản nhất. Mỗi nội dung trong nguyên lý này đều dựa vào sự tác động của thị trường. Cụ thể như sau:

1. Nguyên lý 1 : Thị trường phản ánh tất cả

Nội dung của nguyên lý này chỉ rõ giá của cổ phiếu và các chỉ số đều chịu tác động của thị trường. Nó không chỉ ảnh hưởng ở thời điểm hiện tại mà còn liên quan đến các điều kiện thông tin trong quá khứ. Các yếu tố như mức giá lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất cũng được thể hiện rõ trong nguyên lý này.

lý thuyết Dow

Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng được Dow đề cập mà ông đã loại trừ các yếu tố bất kỳ ảnh hưởng trung gian từ thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố…. Nhưng trong thực tế những tác động từ rủi ro này cũng củng cố rất lớn và ngày nay đã được đưa vào đánh giá thị trường.

2. Nguyên lý 2 : 3 xu thế của thị trường.

Theo DOW thì thị trường luôn có 3 xu thế chính. Mỗi xu thế sẽ mang những đặc điểm riêng như là:

  • Xu thế cấp một ( Primary Movement): Thường kéo dài hơn một năm hoặc vài năm. Xu thế này chia ra làm 2 nhóm xu thế tăng hoặc giảm và luôn kìm hãm sự phát triển của nhau.

Dựa vào xu thế cấp 1 các nhà đầu tư có thể tiếp tục xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn. Mục đích của các nhà đầu tư giao dịch ngoại hối là mua sớm nhất thậm chí là đầu tiên khi thị trường bắt đầu tăng giá và nắm giữ đến khi Bear Market bắt đầu.

lý thuyết Dow

  • Xu thế cấp hai (Medium Swing) : Đây chỉ là xu thế phụ và có chiều hướng ngược với xu thế cấp một. Chẳng hạn nếu xu thế chính tăng thì xu thế cấp 2 là giảm và ngược lại. Xu thế cấp 2 thường kéo dài từ 3 tuần đến không quá 3 tháng.
  • Xu hướng nhỏ (Medium Swing): thời gian thể hiện của xu hướng này khá ngắn, thông thường không quá 3 tuần. Nó thường áp dụng để điều chỉnh các biến động giá ngược với xu hướng thứ hai.

3. Nguyên lý 3 : 3 giai đoạn trong xu thế chính.

Trong lý thuyết của mình DOW cũng chia xu thế chính thành 3 giai đoạn. Trong đó:

  • Đối với xu hướng tăng sẽ được hình thành bởi 3 giai đoạn tích lũy, bùng nổ và quá độ.
  • Đối với xu hướng giảm sẽ hình thành bởi 3 giai đoạn phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ đóng cửa.

lý thuyết Dow

Đối với xu hướng chính tăng

  • Giai đoạn tích lũy: thị trường trong giai đoạn này di chuyển rất chậm, gần như không có biến động. Nếu các nhà đầu tư ít am hiểu không thể đoán biết thị trường nên dễ rơi vào tình trạng bán tháo.
  • Giai đoạn bùng nổ: Thị trường có những biến động mạnh mẽ và giá có dấu hiệu tăng lên. Thời điểm này các hoạt động mua vào đã bắt đầu diễn ra bởi tâm trạng chung của thị trường khá lạc quan.
  • Giai đoạn quá độ: Hay còn gọi là giai đoạn phân phối. Tin tức được tung ra nhiều và làm nóng thị trường, chuyển trạng thái từ hưng phấn sang thái quá. Mọi người đều có nhu cầu mua vào và đây là thời điểm để các nhà đầu tư thông minh thực hiện hành động bán ra.

Đối với xu hướng chính giảm

  • Giai đoạn phân phối: Thường gắn liền với giai đoạn quá độ của xu hướng tăng. Khi này các cá mập tích cực phân phối hàng ra thị trường khiến khối lượng tăng. Nhà đầu tư tích cực mua vào với hi vọng giá sẽ tăng cao nhưng lại không biết là mình đang đu đỉnh và sắp vỡ mộng.
  • Giai đoạn tuyệt vọng: Thời điểm này số lượng mua vào bắt đầu giảm dần, nhà đầu tư có xu hướng bán ra. Các tin xấu cũng được cá mập bơm ra khiến những nhà đầu tư bên ngoài không dám nhảy vào.
  • Giai đoạn giảm mạnh (sụp đổ): Nhà đầu tư bắt đầu bán ra khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Người tham gia thị trường khi này sẽ không còn quan tâm đến giá mà chỉ mong muốn thoát khỏi thị trường để gỡ lỗ. Tuy nhiên, đây lại là khởi đầu cho giai đoạn tích lũy và một xu thế tăng lại bắt đầu hình thành.

4. Nguyên lý 4: Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Nếu thị trường có sự biến động đảo chiều từ tăng sang giảm hoặc ngược lại thì phải có sự xác nhận của cả 2 chỉ số. Đối với thị trường truyền thống chính là sự xác nhận của chỉ số trung bình công nghiệp và chỉ số trung bình đường sắt.

lý thuyết Dow

Ví dụ nếu chỉ số công nghiệp Dow Jones cho thấy sẽ có sự đảo chiều từ giảm sang tăng toàn bộ nhưng chỉ số vận tải lại trong xu thế giảm thì nó sẽ không được xác nhận. Do đó, muốn xác nhận thị trường thì phải có sự đồng thuận của 2 yếu tố này.

5. Nguyên lý 5: Sử dụng khối lượng giao dịch để xác định xu hướng

Theo nhận định trong lý thuyết Dow, khối lượng giao dịch sẽ đi cùng tương quan với xu thế thị trường. Các nhà đầu tư cần dựa vào khối lượng giao dịch để xác định xác xu hướng thị trường đang diễn ra. Khối lượng giá tăng lên sẽ kéo theo xu hướng tăng và nếu khối lượng giá giảm sẽ khiến xu hướng giảm.

6. Nguyên lý 6 : Xu hướng thị trường chính sẽ duy trì và chỉ biến động khi thị trường đảo chiều

Nội dung nguyên lý này đưa ra nhận định một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện sự đảo chiều. Do đó, nhà đầu tư cần tập cho mình sự kiên nhẫn, chờ đợi tương lai có tín hiệu đảo chiều mới có thể giao dịch.

Những mặt hạn chế của lý thuyết Dow

Trải qua hơn 100 năm, nhưng đến ngày nay lý thuyết Dow vẫn tồn tại và được ứng dụng khá nhiều. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa lý thuyết này đúng hoàn toàn. Một vài nhược điểm hạn chế còn tồn tại trong nguyên tắc lý thuyết Dow:

  • Độ trễ lớn

Trong nguyên lý thứ 3 Dow có chia xu thế chính thành 3 giai đoạn hỗ trợ. Nếu nhà đầu tư tuân theo và chỉ mua vào, bán ra ở giai đoạn bùng nổ (xu thế chính tăng) và tuyệt vọng (xu thế chính giảm) thì sẽ bỏ lỡ mất cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận hơn ở giai đoạn đầu và cuối của biến động.

  • Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng

Trong nguyên lý một lý thuyết Dow có chỉ ra mọi yếu tố như lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất đều ảnh hưởng đến giá cả. Nhưng ông lại bỏ qua yếu tố thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố… Mà trong thực tế yếu tố này lại tác động rất nhiều đến giá cả trên thị trường.

  • Không áp dụng nhiều khi giao dịch trung hạn và ngắn hạn

Lý thuyết Dow đặc biệt chú trọng xu hướng chính nên nhà đầu tư cần phải đợi tạo đỉnh và đáy rõ ràng. Điều này khiến nhà đầu tư tốn nhiều thời gian phân tích và tìm ra xu thế chính mà bỏ qua mất cơ hội đầu tư trung hạn và ngắn hạn. Điều này sẽ không có lợi cho những nhà đầu tư giao dịch scalpingday trading, swing trading.

  • Khiến các nhà đầu tư khó xác định xu thế

Dow chia thị trường thành 3 giả định bao gồm xu thế chính, xu thế phụ và xu thế nhỏ. Ba xu thế này được hình thành do giá tăng giảm trong một khoảng thời gian nào đó. Tuy nhiên, trong thực thế giá lại biến động liên tục nên nhà đầu tư khó xác định chính xác được các xu thế kết thúc. Từ đó sẽ đưa ra những quyết định đầu tư sai lầm.

Kết luận

Nền tảng kiến thức tìm hiểu từ lý thuyết Dow đến nay vẫn còn tồn tại và được nhiều trader áp dụng trong phân tích thị trường. Hiểu và nắm được nền tảng lý thuyết Dow trong Forex sẽ giúp nhà đầu tư hiểu được các biến động tiếp theo thị trường, từ đó thực hiện các giao dịch chính xác và hiệu quả.

Fibonacci
Fibonacci là gì? Cách giao dịch Forex theo Fibonacci

Fibonacci là một dãy số vô cùng quan trọng trong toán học và được ứng dụng rất rộng lãi trong nhiều lĩnh vực. Trong thị trường tài chính, dãy số nãy cũng được áp dụng một cách rất hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho trader. Vậy cụ thể, Fibonacci là gì? Cách sử dụng dãy Fibonacci như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Fibonacci là gì?

Fibonacci là một trong những chỉ báo kỹ thuật được các anh em trader ưa chuộng. Người ta thường dùng dãy số Fibonacci để xác định hỗ trợ và kháng cự. Từ đó xây dựng chiến lược giao dịch, tìm điểm đặt lệnh, cắt lỗ chốt lời hợp lý.

Dãy Fibonacci được đặt theo tên của Leonardo Fibonacci, một nhà toán học người Ý sống vào thế kỷ 12. Ông giới thiệu dãy số này trong cuốn sách “Liber Abaci” (Sách Tính Toán), xuất bản năm 1202. Trong sách, Fibonacci sử dụng dãy số này để giải quyết một bài toán liên quan đến sự sinh sản của thỏ, trong đó mỗi số trong dãy là tổng của hai số trước đó, bắt đầu từ 0 và 1. Dãy số này có rất nhiều ứng dụng trong toán học và tự nhiên, như trong hình học, lý thuyết số và các mô hình sinh học.

Dãy số Fibonacci là gì?

Chuỗi Fibonacci là một dãy số bắt đầu từ số 0 và 1, các số tiếp theo là tổng của 2 số đứng trước đó và cứ thế kéo dài vô tận. Cụ thể, dãy số Fibonacci là 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610, 987, 1597, 2584, 4181, 6765…

Tuy nguyên lý và quy tắc hình thành dãy số này vô cũng đơn giản nhưng nó lại có một ý nghĩa vô cũng quan trọng. Đặc biệt là với một vài tỉ lệ được tạo ra từ sự tương quan giữa các con số trong dãy Fibonacci mà chúng ta vẫn gọi là tỷ lệ vàng.

Tỷ lệ vàng Fibonacci là gì?

Từ dãy số Fibonacci người ta đã tìm ra tỷ lệ vàng. Tỷ lệ vàng (kí hiệu là φ) là tỷ số giữa tổng của các đại lượng đó với đại lượng lớn hơn bằng tỷ số giữa đại lượng lớn hơn với đại lượng nhỏ hơn.

Tỷ lệ vàng Fibonacci được biểu diễn như sau:

Fibonacci

Phương trình này có nghiệm là 1.618

Ví dụ: Tỷ lệ 1.618

  • 89 / 55 = 1.61818 ~ 1.618
  • 144 / 89 = 1.61797 ~ 1.618

Ngoài tỷ lệ vàng 1,618 ra người ta cũng tìm ra một số tỷ lệ nữa thường xuyên xuất hiện như 0.328, 0.5 , 0.236

Nhìn chung, tỷ lệ vàng xuất hiện rất nhiều trong đời sống. Ví dụ như: nếu bạn chia số ong cái cho những con ong đực trong một tổ ong, bạn sẽ nhận được kết quả là 1.618. Đối với hoa hướng dương, mỗi hạt mới cách hạt cuối cùng là 0,618 hạt. 

Fibonacci cũng áp dụng cho con người. Có rất nhiều trường hợp tỷ lệ vàng này hoạt động liên quan đến cơ thể của chúng ta: một ví dụ là tỷ lệ chiều dài của cẳng tay so với bàn tay của con người 1,618.

Các loại Fibonacci thường dùng

Nếu các bạn thường xuyên sử dụng các ứng dụng biểu đồ, chẳng hạn như TradingView, bạn sẽ thấy có tổng hơn 10 loại Fibonacci khác nhau. Nhưng chỉ có 2 loại là phổ biến nhất là Fibonacci thoái lui và mở rộng.

Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement)

Đây là các đường nằm ngang tại các mức tỷ lệ vàng, qua đó giúp các nhà giao dịch xác định được các vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng nơi giá có khả năng sẽ đảo chiều hoặc kết thúc đợt thoái lui.

Fibonacci

Fibonacci mở rộng (Fibonacci Expansion)

Đây là các đường nằm ngang tại mức fibo, nhưng khác với fibonacci thoái lui, đây là tỷ lệ dùng để dự đoán những vùng mà giá có thể đạt đến.

Fibonacci

Ứng dụng của Fibonacci trong forex

Fibonacci luôn đúng trong mọi lĩnh vực từ đời sống, khoa học và con người. Vậy trong Forex thì sao? Dãy số này có ứng dụng như thế nào? Mời bạn theo dõi tiếp trong phần dưới đây để có câu trả lời chính xác. 

1. Dựa vào Fibonacci hồi lại để đặt lệnh mua bán

Công cụ Fibonacci sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi thị trường có xu hướng. Theo đó bạn có thể đặt lệnh Buy, Sell với ý tưởng như sau:

  • Đặt lệnh Buy dựa vào sự hồi lại của giá tại các mức hỗ trợ do Fibonacci tạo ra khi mà thị trường đang có xu hướng tăng.
  • Đặt lệnh Sell cũng dựa vào sự hồi lại của giá tại các mức kháng cự do Fibonacci tạo ra khi thị trường đang có xu hướng giảm.

Nếu muốn tìm ra mức hồi lại thì bạn cần bắt được đỉnh và đáy gần nhất trên biểu đồ. Tiếp theo nếu thấy thị trường có xu hướng giảm thì bạn sẽ kéo Fibonacci Retracement từ đỉnh xuống đáy, còn đối với xu hướng tăng thì kéo từ đáy lên đỉnh.

Để hiểu hơn về cách ứng dụng này thì chúng ta có thể tham khảo ví dụ dưới đây:

  • Ví dụ đối với xu hướng tăng

Fibonacci

Để vẽ Fibonacci hồi lại chúng ta sẽ tìm đỉnh và đáy sau đó nối chúng lại với nhau. Khi này chỉ báo sẽ chỉ ra các mức hồi lại là 0.236, 0382, 0.500, 0.618 và 0.764.

Khi này chúng ta sẽ kỳ vọng giá sẽ giảm từ đỉnh xuống các điểm hỗ trợ Fibonacci và hồi lại để đặt lệnh Buy.

Nhìn vào hình ta thấy giá đã giảm quá mức 0.236 và tiếp tục giảm vài tuần sau đó cho đến khi chạm mức hỗ trợ 0.382 thì nó không giảm được nữa và bật lên lại. Lúc này đặt lệnh Buy ở mức 0.382 là khá lý tưởng.

  • Ví dụ đối với xu hướng giảm

Tương tự ta cũng tìm đỉnh và đáy sau đó nối đỉnh và đáy với nhau. Khi này chỉ báo cũng chỉ ra mức hồi lại là 0.236, 0382, 0.500, 0.618 và 0.764. Khi này nhà đầu tư cũng kỳ vọng giá sẽ tăng lại đến điểm kháng cự Fibonacci rồi bật ngược giảm trở lại.

Fibonacci

Thật vậy khi nhìn vào ảnh trên ta thấy giá vượt điểm hồi lại 0.236, 0.382 trong vài tuần sau đó khi chạm đến điểm 0.5 bật lại và giảm sau. Khi này ta đặt lệnh Sell tại điểm 0.5 là rất hợp lý.

2. Dựa vào Fibonacci mở rộng để tìm điểm chốt lời

Để hiểu hơn về cách sử dụng này chúng ta sẽ cùng đi phân tích ví dụ khi xu hướng giá đang tăng và đang giảm. Cụ thể như sau:

  • Đối với xu hướng tăng

Fibonacci

Nhìn vào biểu đồ ta thấy giá đang trong xu hướng tăng, đáy tại điểm 1.0132, đỉnh 1.0899, điểm hồi lại là 0.5. Sau 3 lần test tại mức 0.5 thì giá đã tiếp tục tăng. Khi này điểm đặt lệnh sẽ là tại điểm hồi quy 0.5 và ta sẽ bắt đầu tìm điểm chốt lời.

Fibonacci

Nhìn vào hình ta thấy giá tăng mạnh từ 0.5 đến mức 0.618 ngang với đỉnh ban đầu. sau đó nó lại giảm về mức hỗ trợ 0.382 rồi lại tăng bật lên ngưỡng 1.0 rồi lại lên mức 1.618.

Khi này ta có thể đặt điểm chốt lời take profit tại 0.618, 1.00 và 1.618 

  • Đối với xu hướng giảm

Nhìn ảnh ta cũng thấy giá đang trong xu hướng giảm, đỉnh tại 1.3363, đáy 1.2522, điểm hồi lại là 0.618. Khi giá đạt đến điểm hồi lại nó bật lại và tiếp tục giảm. Khi này ta sẽ đặt lệnh Sell tại điểm hồi lại 0.618. Tiếp theo nhà đầu tư sẽ tìm điểm chốt lời.

Fibonacci

Nhìn vào hình ta thấy giá giảm mạnh từ 0.618 đến 0.32 – 2 lần 0.5 – 3 lần, 0.618 – 2 lần. Khi này ta sẽ đặt chốt lời tại 0.382, 0.5, 0.618

3. Dựa vào Fibonacci mở rộng để tìm điểm cắt lỗ

Việc đặt cắt lỗ sẽ giúp bạn giảm thiểu rủi ro khi giao dịch bởi không có phương pháp nào là đúng hoàn toàn. Cụ thể khi chọn cắt lỗ bằng công cụ Fibonacci chúng ta sẽ đặt tại mức Fibonacci tiếp theo hoặc tại đỉnh đảo chiều hoặc đáy đảo chiều gần nhất.

  • Đặt điểm cắt lỗ tại Fibonacci tiếp theo

Để hiểu hơn về cách đặt này chúng ta cũng sẽ cùng đi qua ví dụ dưới đây:

Fibonacci

Nếu vào lệnh tại điểm 0.382 thì điểm đặt cắt lỗ là tại mức trên 0.5 hoặc cao hơn nếu bạn dự đoán xu hướng tăng còn kéo dài.

  • Đặt điểm cắt lỗ tại đỉnh, đáy gần nhất trước đó

Fibonacci

Như trong ảnh này bạn sẽ đặt điểm cắt lỗ phía bên trên đỉnh mà bạn đã chọn trước đó. Đây được coi là cách đặt lỗ khá an toàn cho những nhà đầu tư dài hạn. Phương pháp này sẽ giúp bạn hạn chế bị chạm điểm chặn lỗ và kiếm được lời hơn.

Lưu ý khi sử dụng Fibonacci trong phân tích kỹ thuật

Tuy chuỗi Fibonacci rất hữu ích trong việc xác định các mức hỗ trợ và kháng cự nhưng nó cũng tồn tại một số hạn chế:

  • Không phải lúc nào Fibonacci cũng chính xác vì vậy chúng ta cần kết hợp với các chỉ báo khác để có được những dự báo chính xác hơn.
  • Việc lựa chọn khung thời gian, đỉnh, đáy để vẽ Fibonacci cũng không hề đơn giản và phụ thuộc vào góc nhìn, tầm hiểu biết và kiến thức của traders. Vì vậy, bạn cần phải luôn trau dồi kiến thức và rèn luyện thêm các kỹ năng bản thân khi sử dụng dãy số fibonacci trong chứng khoán, forex.

Kết Luận

Fibonacci là một công cụ tuy hiệu quả nhưng vẫn không hiệu quả khi sử dụng đơn lẻ. Vì vậy các bạn cần kết hợp một cách hợp lý với các chỉ báo khác để có được sự dự báo chính xác hơn. Hy vọng bài viết dãy số fibonacci này sẽ giúp các bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích và ứng dụng thành công vào chiến lược giao dịch của bản thân!

Mô hình ABCD
Mô hình ABCD là gì? Đặc điểm và cách giao dịch trong Forex

Mô hình ABCD là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật phổ biến trong thị trường tài chính. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về mô hình ABCD, cách áp dụng nó vào thị trường để đạt hiệu quả nhất. Hãy cùng khám phá thêm về mô hình ABCD để trở thành một nhà giao dịch thành công nhé.

Mô hình ABCD là gì?

Mô hình ABCD còn có tên gọi đầy đủ là Harmonic ABCD. Mô hình này được phát triển bởi Scott Carney và được giới thiệu trong cuốn sách “Harmonic Trading” cùng với các mô hình Harmonic khác như: Mô hình cánh bướm, Gartley, Bat Pattern…

ABCD được đánh giá là mô hình đơn giản nhất trong các loại mô hình giá forex. Khi xuất hiện mô hình này, các nhà đầu tư thường kỳ vọng về sự đảo chiều của giá tại điểm D.

Mô hình ABCD

Tuy đơn giản nhưng để phát hiện ra mô hình ABCD ngoài sự tinh tường của đôi mắt đòi hỏi nhà đầu tư cần phải biết cách sử dụng Fibonacci. Theo đó, mô hình sẽ hoàn thành nếu thỏa mãn điều kiện AB, CD là 2 sóng song song với nhau và BC là đoạn điều chỉnh ở giữa. Đồng thời BC, CD phải đáp ứng các mức Fibonacci cụ thể.

Đặc điểm nhận dạng mẫu hình ABCD

Mẫu hình ABCB được hình thành từ 4 điểm A, B, C, D. Các điểm này khi nối lại với nhau sẽ tạo nên 3 đợt sóng là AB, BC và CD. Theo nguyên tắc biến động giá cũng sẽ có hai loại mẫu hình AB = BC tăng giá và giảm giá. 

  • AB = CD tăng giá, nếu thị trường đi lên tại D, nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua. 
  • AB = CD giảm giá, thị trường đi xuống tại D nhà đầu tư thực hiện lệnh bán.

Đặc điểm nhận dạng mẫu hình AB = CD tăng giá ( Bullish AB = CD)

  • Cạnh AB đầu tiên sẽ theo chiểu giảm từ A xuống B
  • Cạnh BC hình thành theo chiều tăng từ chân B lên đến C nhưng điểm C không cao quá A.
  • Cạnh CD hình thành khi giá quay lại xu hướng giảm và điểm D thấp hơn điểm B, đồng thời AB phải bằng CD.
  • Sau khi D hình thành, nhà đầu tư kiểm tra các tỷ lệ Fibonacci nếu thấy hợp lệ thì giá sẽ đảo chiều tăng tại D.

Mô hình ABCD

Đặc điểm nhận dạng mô hình AB = CD giảm giá ( Bearish AB = CD)

  • Cạnh AB đầu tiên thể hiện sự tăng giá từ điểm A đến B
  • Cạnh BC hình thành theo chiều hướng giảm sao cho điểm C nằm giữa A và B.
  • Hình thành điểm D tạo nên cạnh CD sao cho điểm D nằm cao hơn B.
  • Sau khi D hình thành, nhà đầu tư kiểm tra các tỷ lệ Fibonacci hợp lý tức là giá sẽ đảo chiều giảm xuống tại D.

Tỷ lệ Fibonacci trong mô hình AB = CD

Mô hình AB = CD được xem là hoàn chỉnh khi tuân thủ đúng các ngưỡng Fibonacci cụ thể. Và tỷ lệ Fibonacci cơ bản được xây dựng trên mô hình AB = CD phải đáp ứng giá trị sau:

  • BC thoái lui từ 0.382 – 0.886 so với AB.
  • CD thoái lui từ 1.13 – 2.618 so với BC 

Việc nhận định các mức Fibonacci khi thực hiện giao dịch với mô hình AB=CD khá quan trọng. Dựa vào các nhận định này, nhà đầu tư có thể xác định mô hình có chính xác hay không. 

Mô hình ABCD

Ví dụ: Để hiểu rõ hơn về cách thức kết hợp giữa Fibonacci và mô hình AB=CD, chúng ta có thể nhìn vào mô hình dưới đây:

Theo mô hình trên, BC có giá trị điều chỉnh bằng 61.8% của cạnh AB, còn CD là 127.2% so với giá trị của BC. Đồng thời khi xét các chuyển động giá thì AB và CD có thời gian hình thành và độ dài tương đương với nhau.

Như vậy, chúng ta có thể thấy biên động giá mô hình trên đáp ứng các tiêu chí cơ bản của mô hình giá ABCD nên nhà đầu tư có thể tận dụng để giao dịch.

Phân loại mô hình AB = CD

Mô hình ABCD sử dụng để xác định đảo chiều của giá. Do đó, mô hình này cũng sẽ được phân loại dựa trên hoạt động tăng giá và giảm giá. Cụ thể như sau:

  • Mô hình AB = CD tăng giá (Bullish AB = CD)

Hình ảnh trên là một ví dụ của diễn biến tăng giá trong mô hình Bullish AB = CD. Theo đó bạn có thể thấy có đoạn AB giảm giá sau đó đảo chiều tăng tại BC và giảm giá tại CD. Độ cao của điểm C sẽ nằm giữa A và B, còn điểm D sẽ thấp hơn đáy B và cạnh AB = CD.

Mô hình ABCD

Ngoài ra, BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC nên đáp ứng hoàn toàn về mô hình ABCD tăng.

  • Mô hình AB = CD giảm giá (Bearish AB = CD)

Ngược lại với mô hình Bullish AB = CD, Bearish AB=CD thể hiện giá sẽ đảo chiều giảm. Mô hình này sẽ bắt đầu bằng nhịp tăng giá AB, BC điều chỉnh di chuyển ngược hướng với AB, sau đó CD lại tăng vọt lên và điểm D cao hơn đỉnh B. BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC.

Ngoài ra, BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC nên đáp ứng hoàn toàn về mô hình ABCD tăng.

  • Mô hình AB = CD giảm giá (Bearish AB = CD)

Ngược lại với mô hình Bullish AB = CD, Bearish AB=CD thể hiện giá sẽ đảo chiều giảm. Mô hình này sẽ bắt đầu bằng nhịp tăng giá AB, BC điều chỉnh di chuyển ngược hướng với AB, sau đó CD lại tăng vọt lên và điểm D cao hơn đỉnh B. BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC.

Mô hình ABCD

Tại D giá quay đầu giảm cho thấy thị trường đảo chiều giảm giá. Tuy nhiên, mô hình này chỉ cho kết quả chính xác khi chân CD = AB. Nếu độ dài chưa bằng nhà đầu tư không nên thực hiện giao dịch.

Cách giao dịch với mô hình ABCD

Mô hình ABCD có thể giúp nhà đầu tư vào lệnh chính xác hơn. Tuy nhiên, nếu muốn thành công khi giao dịch thì phải có chiến lược thông minh. Cụ thể như thế nào thì mời các bạn tham khảo từng bước chi tiết dưới đây:

Bước 1: Xác định mô hình ABCD

Mô hình ABCD chỉ hợp lệ khi hội tụ đầy đủ những đặc điểm nhận dạng. Tức là nhà đầu tư cần xác định rõ xu hướng tăng, giảm giá, AB = CD, BC điều chỉnh giảm hoặc tăng, điểm B thấp hơn D, C thấp hơn A. Đồng thời BC đạt mức thoái lui 0.382 – 0.886 của AB, và CD đạt tỷ lệ thoái lui là 1.13 – 2.618 của BC.

Bước 2: Vào lệnh

Khi mô hình ABCD được xác nhận nhà đầu tư có thể tiến hành vào lệnh tại điểm D. 

  • Đối với mô hình ABCD tăng nhà đầu tư có thể vào lệnh BUY
  • Đối với mô hình ABCD giảm thì vào lệnh SELL tại điểm D là hợp lý.

Bước 3: Xác định điểm cắt lỗ

Đặt lệnh cắt lỗ stop loss là hành động khôn ngoan để nhà đầu tư có thể bảo vệ tài khoản khi thị trường đi ngược lại xu hướng. Trong trường hợp  này, nhà đầu tư có thể đặt cắt lỗ như sau:. 

  • Nếu AB= CD tăng giá, điểm cắt lỗ nằm dưới điểm D
  • Nếu AB = CD giảm giá, điểm cắt lỗ nằm trên điểm D.

Mô hình ABCD

Lưu ý: Với mô hình này điểm cắt lỗ và điểm vào lệnh sẽ rất gần nhau bởi nó cung cấp tín hiệu đảo chiều mạnh mẽ

Bước 4: Xác định điểm chốt lời

Mô hình ABCD cho thấy xu hướng đảo chiều khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, thị trường luôn biến động liên tục nên để thu được lợi nhuận kỳ vọng cần phải xác định được điểm chốt lời.

Theo đó, nhà đầu tư cần đặt chốt lời (take profit) cách điểm vào lệnh một đoạn bằng CD. Ngoài ra, dấu hiệu đảo chiều của mô hình này khá mạnh nên bạn có thể sử dụng lệnh chờ trailing stop để thu được nhiều lợi nhuận hơn.

Kết luận

Hy vọng những chia sẻ vừa rồi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về mô hình ABCD, cũng như cách nhận diện nó trên thị trường và áp dụng chúng thật hiệu quả khi giao dịch. Chúc các bạn thành công.

SPDR Gold Trust
Quỹ vàng SPDR là gì? Những điều cần biết về quỹ vàng SPDR Gold Trust

Quỹ vàng SPDR hiện nay nhận được rất nhiều sự quan tâm trong giới đầu tư tài chính với sự uy tín và lớn mạnh của mình. Đây được xem là quỹ ủy thác đầu tư vàng hàng đầu thế giới với sự uy tín và chất lượng luôn được đánh giá cao. Như vậy, quỹ SPDR hay quỹ SPDR Gold Trust là gì? Các trader hãy theo dõi những thông tin chi tiết cùng với cách sử dụng SPDR Gold Trust trong quá trình giao dịch vàng hấp dẫn ở bài viết sau đây nhé.

Quỹ vàng SPDR là gì?

Quỹ SPDR có tên gọi đầy đủ là Standard & Poor’s 500 Depository Receipt. Hiểu một cách đơn giản thì quỹ này là một loại chứng chỉ úy thác Standard & Poor’s 500 (S&P 500). Ngoài ra, nó còn được gọi là quỹ Spider bởi vì cách phát âm của nó khá giống với Spider.

Quỹ vàng SPDR được State Street Global Advisors quản lý với mục đích đó là theo dõi các chỉ số S&P 500. Loại chứng chỉ ủy thác này sẽ được hoạt động dựa vào các loại chứng khoán thuộc Standard & Poor’s 500.

Quỹ vàng SPDR Gold Trust là gì?

Quỹ vàng SPDR Gold Trust là quỹ tín thác được điều hành bởi State Street Global Advisors – tập đoàn quản lý tài sản lớn thứ hai thế giới. SPDR Gold Trust là quỹ tín thác lớn thứ 6 tại Hoa Kỳ và là quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới.

Do ưu thế về khối lượng vàng lớn nên những động thái mua/bán quỹ SPDR Gold Trust đều có tác động nhất định đến thị trường nói chung.

Cách thức hoạt động của quỹ vàng SPDR

Quỹ vàng SPDR có cách thức hoạt động tương tự như cổ phiếu, cho phép nhà đầu tư mua/bán trên thị trường giao dịch. Theo đó, SPDR vận hành bằng cách theo dõi giá vàng, giữ vàng thỏi trong uỷ thác tại London, được giữ trong một tài khoản được phân bổ – đơn vị 400 ounce/thỏi. Vàng vật chất sẽ được giám sát bởi ngân hàng HSBC.

Sau đó, GLD phát hành cổ phiếu dựa trên giá trị tài sản ròng và niêm yết trên sàn chứng khoán. Từ đó, nhà đầu tư có thể mua bán ngay, bán khống hoặc mua ký quỹ.

Đặc điểm quỹ vàng SPDR

Quỹ vàng SPDR sở hữu các đặc điểm sau:

  • Quỹ vàng SPDR được niêm yết trên sàn NYSE Arca với mã GLD giúp nhà đầu tư có thể tham gia thị trường vàng thỏi mà không cần tích trữ vàng vật lý, có thể dễ dàng giao dịch qua sàn chứng khoán để sinh lời.
  • SPDR vận hành bằng cách theo dõi giá vàng, giữ vàng thỏi trong uỷ thác tại London, vàng vật chất sẽ được giám sát bởi ngân hàng HSBC. Vì thế, chi phí quản lý thấp hơn so với các quỹ ETF vàng khác, chỉ 0.4% hàng năm.
  • Quỹ SPDR có tính thanh khoản cao, có thể giao dịch bất kỳ lúc nào trong giờ hoạt động của sàn NYSE Arca.

Nhược điểm khi đầu tư vào quỹ vàng SPDR

Bên cạnh những ưu điểm ở trên thì quỹ vàng SPDR cũng có một số nhược điểm nhất định:

  • Do quỹ vàng SPDR không phải là một công cụ bảo hiểm cho rủi ro lạm phát hay suy thoái kinh tế nên giá vàng có thể dễ bị biến động khó lường do nhiều yếu tố khác nhau.
  • Quỹ vàng SPDR có thể đối mặt với các rủi ro về pháp lý nếu có sự thay đổi trong luật định hoặc tranh chấp sở hữu vàng trong kho lưu trữ.
  • Không phản ánh đúng hoàn toàn giá trị vàng thực tế sai số giữa giá cổ phiếu GLD và NAV (giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu) của quỹ.

Ảnh hưởng SPDR đến thị trường vàng

Thực tế, SPDR có ảnh hưởng lớn đến thị trường vàng nói chung. Bởi SPDR là quỹ ETF đầu tư hiệu quả cho mọi người mà không cần mua/bán vàng vật chất. Và việc tăng cầu mua vàng thì sẽ đẩy giá vàng lên cao do thể hiện cung cầu của thị trường vàng. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư mua/bán vàng theo xu hướng thị trường thì sẽ gây ra các biến động lớn, tạo áp lực bán tháo, mua ồ ạt vàng vật chất, ảnh hưởng đến cung cầu thị trường vàng.

Ví dụ là vào ngày 25/4/2008, quỹ SPDR đã bán ra 20.5 tấn vàng, đẩy giá vàng trên thế giới xuống mức thấp nhất trong 1 tháng, chỉ còn 900 USD/ounce. Giá vàng SJC tại Việt Nam cũng tụt theo, hơn 200.000 đồng so với trước đó.

Hướng dẫn theo dõi quỹ vàng SPDR Gold Trust

Khi theo dõi quỹ vàng SPDR Gold Trust sẽ có ba dạng biểu đồ mà nhà đầu tư cần quan tâm:

  • Tổng trữ lượng vàng của quỹ SPDR Gold Trust

Giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát về tổng khối lượng vàng mà SPDR đang nắm giữ.

SPDR Gold Trust

  • Khối lượng giao dịch hàng ngày của quỹ vàng SPDR Gold Trust

Là biểu đồ chi tiết nhằm biết được ngày nào SPDR Mua vào, ngày nào SPDR bán ra. Trong đó, màu xanh là mức mua, màu đỏ là mức bán.

SPDR Gold Trust

  • Biến động giá và hoạt động mua bán của quỹ SPDR Gold Trust

Là biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột (thể hiện khối lượng SPDR giao dịch trong 1 ngày) và biểu đồ đường (thể hiện giá vàng thời điểm hiện tại, chỉ cần đưa chuột vào bạn sẽ thấy giá vàng ngày hôm đó là bao nhiêu USD/Ounce).

SPDR Gold Trust

Biểu đồ cột và đường kết hợp sẽ giúp nhà đầu tư cập nhật giá vàng ở thời gian thực, đồng thời phân tích hoạt động mua bán của SPDR có tác động lên giá vàng hay không.

SPDR Gold Trust

Xem biểu đồ quỹ vàng SPDR Gold Trust

Khi giao dịch quỹ vàng SPDR thì nhà đầu tư có thể sử dụng biểu đồ quỹ vàng SPDR Gold Trust để phân tích dữ liệu và đưa ra quyết định đầu tư. Dưới đây là chi tiết một số biểu đồ quỹ vàng SPDR Gold Trust để bạn có thể tham khảo:

SPDR Gold Trust

SPDR Gold Trust

Thực tế, nhà đầu tư cần xem xét mối quan hệ tương quan giữa giá vàng và động thái mua/bán ròng của SPDR Gold Trust để đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp nhất.

Quỹ SPDR có tác động gì đến thị trường vàng?

Tác động của quỹ SPDR Gold Trust đến thị trường vàng có lẽ là điều mà ai cũng sẽ nhận ra. Cụ thể như vào năm 2008, quỹ này đã bán ra thị trường số lượng vàng vô cùng lớn lên đến 20,5 tấn. Điều này đã khiến cho giá vàng ở trên toàn thế giới sụt giảm xuống mức thấp nhất chỉ trong 1 tháng. Tại Việt Nam, giá vàng SJC cũng suy giảm hơn 200.000 VND so với trước đó.

Vì vậy, ó thể nhận thấy chỉ cần với một biến động nhỏ thôi thì quỹ vàng SPDR sẽ khiến cho thị trường vàng của toàn thế giới lay chuyển theo. Theo như nhận định của nhiều tỷ phú, quỹ này còn có sức ảnh hưởng lớn hơn rất nhiều so với cuộc khủng hoảng ở châu Mỹ và châu Âu.

Lưu ý khi theo dõi quỹ vàng SPDR Gold Trust

Khi theo dõi quỹ vàng SPDR Gold Trust, bạn nên lưu ý một số điểm sau:

  • Quỹ SPDR không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến giá vàng, mà còn có nhiều yếu tố khác như lạm phát, lãi suất, đồng USD, tình hình chính trị, kinh tế, dịch bệnh,.. Vì thế, bạn cần đánh giá thị trường toàn diện trước khi đầu tư.
  • Theo dõi quỹ vàng SPDR Gold Trust chỉ là một phương pháp giao dịch nhằm dự đoán giá vàng. Phương pháp này tồn tại những rủi ro nhất định, vì thế nhà đầu tư cần phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, tránh mạo hiểm vào lệnh.
  • Dữ liệu báo cáo SPDR Gold Trust chỉ có sau 1 ngày nên nhà đầu tư sẽ không bao giờ biết được SPDR Gold Trust đã hành động như thế nào vào ngày đó cho đến tận ngày hôm sau, nếu tính theo thị trường Việt Nam. Nên nhà đầu tư cần đặc biệt lưu ý.
  • Quỹ SPDR có thể không phản ánh chính xác giá thị trường của vàng, vì có thể có sai số giữa giá cổ phiếu GLD và giá NAV (giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu) của quỹ. Bạn nên xem xét cả hai giá trị này khi theo dõi quỹ SPDR.

Tổng kết

Vừa rồi là những thông tin chi tiết nhất về quỹ vàng SPDR mà chúng tôi muốn chia sẻ đến với các trader. Có thể thấy trên phạm vi toàn cầu, quỹ SPDR Gold Trust nhận được rất nhiều sự quan tâm bởi sự lớn mạnh, phổ biến cũng như sự uy tín của mình. Vì vậy, với bài viết này, chúng tôi hy vọng rằng trader sẽ hiểu rõ hơn về quỹ SPDR và biết cách sử dụng SPDR Gold Trust trong giao dịch vàng một cách hiệu quả nhất nhé.