MACD
Cách giao dịch với chỉ báo MACD hiệu quả đạt lợi nhuận cao

MACD (Moving Average Convergence/ Divergence) – đường phân kỳ hội tụ trung bình dộng là chỉ báo kỹ thuật được các trader sử dụng thường xuyên trong giao dịch forex. Bởi chỉ báo MACD có thể giúp trader đưa ra dự báo sớm về sự đảo chiều của giá và xác định điểm vào lệnh chính xác. Vậy cụ thể đường MACD là gì? Cách sử dụng MACD như thế nào? Tất cả sẽ được chúng tôi giải đáp ngay sau đây. Mời các bạn cùng theo dõi!

MACD là gì?

MACD được viết đầy đủ Moving Average Convergence/ Divergence – đường trung bình động hội tụ, phân kỳ. MACD là một trong những chỉ báo có thể xác định chính xác giá trị mà nó tạo ra thông qua 2 yếu tố chính là hội tụ, phân kỳ. Đồng thời chỉ số này cũng xác định rõ mức độ mạnh – yếu và xu hướng của quá trình thay đổi giá tăng hay giảm.

Chỉ báo MACD do Gerald Appel phát triển vào cuối những năm 70. MACD được xếp vào các loại chỉ báo muộn, dựa trên các dữ liệu đã xảy ra trong quá khứ để định giá. Nhiều nhà đầu tư dựa vào chỉ báo này để thực hiện việc cài đặt lệnh trong giao dịch forex.

Các thành phần của chỉ báo MACD

Chỉ báo MACD có cấu tạo khá phức tạp gồm 4 phần khác nhau. Mỗi một phần trong chỉ báo đều mang đặc điểm và ý nghĩa riêng, cụ thể như sau:

  • Đường MACD: Đóng vai trò xác định xu hướng giá của thị trường tăng hay giảm. Đây là kết quả hiệu số của hai đường trung bình hàm mũ (đường EMA)
  • Đường tín hiệu: Là EMA của MACD. Khi kết hợp hai đường này sẽ tạo ra các tín hiệu đảo chiều tiềm năng, giúp các nhà đầu tư vào ra thị trường.

RSI

  • Biểu đồ histogram: Thể hiện sự hội tụ và phân kỳ, đây là sự chênh lệch của MACD và đường tín hiệu
  • Đường Zero đóng vai trò là đường tham chiếu để đánh giá độ mạnh của một xu hướng.

Ý nghĩa của đường MACD trong forex

MACD là chỉ báo quan trọng trong phân tích xu hướng giá, do đó khi nắm rõ ý nghĩa của chỉ báo MACD sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định mua bán chính xác hơn.

Ý nghĩa của MACD được thể hiện qua nội dung sau:

Đóng vai trò quan trọng của các dự báo xu hướng giá:

  • Khi MACD giao với đường tín hiệu theo hướng từ dưới lên sẽ có ý nghĩa cảnh báo giá sẽ theo xu hướng tăng, các nhà đầu tư thực hiện mua vào.
  • Khi MACD giao với đường tín hiệu theo hướng từ trên xuống dự báo giá sẽ theo xu hướng giảm, các nhà đầu tư có thể vào lệnh bán.

Xác định diễn biến giá nhờ tính phân kỳ/hội tụ của MACD

  • Nếu giá theo xu hướng lên nhưng MACD lại hướng xuống, đây dự báo tín hiệu đảo chiều từ tăng sang giảm nên các nhà đầu tư có thể vào lệnh bán.
  • Nếu giá theo xu hướng xuống nhưng MACD lại hướng lên, đây dự báo tín hiệu đảo chiều từ giảm sang tăng nên các nhà đầu tư có thể vào lệnh mua.

Cách sử dụng MACD hiệu quả

MACD được xem là công cụ chỉ báo rất khó sử dụng, nhưng nếu nắm được bản chất và cách thức hoạt động sẽ mang lại hiệu quả đầu tư cao. Cụ thể các trader có thể tham khảo cách sử dụng đường MACD theo các cách sau đây để đạt hiệu quả tốt nhất:

1. Giao dịch khi MACD và đường Signal cắt nhau

  • Nếu đường MACD giao cắt đường tín hiệu và hướng từ dưới lên trên đường Zero, đây là biểu hiện xu hướng thị trường đang tăng giá nên các nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua.

MACD

  • Ngược lại, đường MACD giao cắt đường tín hiệu và hướng từ trên xuống dưới đường Zero, đây là biểu hiện xu hướng thị trường đang giảm giá nên các nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán.

2. Vào lệnh khi Histogram chuyển từ + sang – và ngược lại

  • Khi Histogram chuyển từ + sang – tức là thị trường đang trong xu hướng giảm giá nên đặt lệnh sell.
  • Khi Histogram chuyển từ – sang + tức là thị trường đang trong xu hướng tăng giá nên đặt lệnh buy.

Đây là ví dụ chuyển đổi Histogram. Tại các vạch màu cam là điểm chuyển đổi. Nếu MACD chuyển từ màu đỏ sang xanh các nhà đầu tư thực hiện lệnh buy, và ngược lại chuyển từ xanh sang đỏ thực hiện lệnh sell.

3. Vào lệnh khi MACD chuyển từ – sang + và ngược lại

  • Khi MACD chuyển từ – sang +, hoặc khi đường MACD cắt đường zero theo hướng từ dưới lên là dấu hiệu thị trường tăng nên đặt lệnh buy.
  • Khi MACD chuyển từ + sang – , hoặc khi đường MACD cắt đường zero từ trên xuống, đây chứng tỏ giá thị trường đang giảm nên đặt lệnh sell.

Đây là hình ảnh ví dụ của cặp tiền USD/JPY trong khung H4. Đường thẳng đứng màu xanh chính là điểm mà đường MACD cắt lên đường zero, tương ứng đặt lệnh buy. Đường màu đỏ là MACD cắt xuống zero nên các nhà đầu tư đặt lệnh sell.

4. Kết hợp nhiều khung thời gian trong giao dịch MACD

D1 sẽ được sử dụng để xác định xu hướng. Tuy nhiên khung thời gian này khá rộng nên các nhà đầu tư cần kết hợp khung nhỏ hơn như H1 hay H4 để tìm điểm vào lệnh.

Bước 1: Dựa vào D1 để xác định xu hướng của thị trường

  • Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên, thì D1 có xu hướng tăng. Chúng ta sẽ vào lệnh Buy trên khung H4.
  • Ngược lại, đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống, thì D1 có xu hướng giảm, điểm vào lệnh Sell sẽ nằm trong khung H4.

Bước 2: Tìm điểm vào lệnh

  • Nếu đường MACD cắt lên đường tín hiệu trên khung H4 thì vào lệnh Buy.
  • Nếu đường MACD cắt xuống đường tín hiệu trên khung H4 thì vào lệnh Sell.

Theo như ví dụ của ảnh trên, ta thấy đường MACD đang cắt xuống đường tín hiệu tại D1 > xu hướng giảm

Tại khung H4 MACD cắt xuống đường tín hiệu nên các nhà đầu tư có thể vào lệnh sell.

5. Giao dịch khi MACD tạo phân kỳ, hội tụ

Với trường hợp này bạn sẽ vào lệnh khi tổng hợp đầy đủ cả 3 yếu tố bao gồm:

  • Tại khung lớn bạn xác định được xu hướng giá đang tăng hay giảm
  • Tại khung nhỏ giá đang tạo ra phân kỳ hoặc hội rụ.
  • Các đường Histogram bắt đầu dịch chuyển từ + sang – và ngược lại.

MACD

Để hiểu rõ hơn các bạn có thể tham khảo thông qua ví dụ sau:

Trên hình ta thấy giá tại khung lớn đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên, nó lại không thể tạo đỉnh. Nếu muốn xác định điểm vào lệnh thì cần dựa vào khung nhỏ hơn như H4.

Tại khung H4 phân kỳ đã được tạo ra và ngay tính tại điểm phân kỳ này đường Histogram đã đổi từ + sang âm báo hiệu giá sẽ giảm sâu. Đây là cơ hội lý tưởng để đặt lệnh buy.

6. Kết hợp mô hình nến đảo chiều cùng các chỉ báo MACD

Đây là ví dụ về các thức xác định điểm vào lệnh nhờ việc kết hợp mô hình nến đảo chiều. Đồng EUR có một giai đoạn tăng rất lâu đã tạo các đáy và các đỉnh cao liên tiếp nhau. Đây là kết quả khi bên mua đang muốn đẩy giá cao nhưng bên bán lại có vị thế áp đảo hơn, thời điểm này hình thành một Doji.

Ngay tại khung nến doji này, MACD hình thành phân kỳ cho thấy bên mua không thể đẩy giá lên cao. Khi này bạn sẽ đặt lệnh bán nếu xuất hiện 3 yếu tố gồm:

  • Khi xu hướng tăng trong khoảng thời gian dài 
  • Phân kỳ diễn ra sau khi mô hình nến doji hình thành, các nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán.
  • Xuất hiện đồng thời nến đảo chiều tại đỉnh

Một số hạn chế của chỉ số MACD

Mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xu hướng hay cung cấp các thông tin để biết thị trường đang trong tình trạng quá mua quá bán hay không. Tuy nhiên, MACD vẫn sẽ có những hạn chế sau đây:

  • Cung cấp số liệu chủ quan cho các nhà đầu tư. Mỗi nhà đầu tư có thể thực hiện cài đặt các chỉ số liên quan theo sở thích của mình như các chỉ số di động trung bình 12 ngày, 9 ngày hay 26 ngày. Do đó kết quả MACD này sẽ không đồng nhất.
  • Để sử dụng thành thạo chỉ số MACD yêu cầu nhà đầu tư phải nhạy bén với thị trường, biết được khung thời gian nào MACD hoạt động hiệu quả nhất. Đây không phải là điều dễ dàng và cần nhiều trải nghiệm.
  • Các chỉ số MACD dễ bị lagging bởi trễ nhịp giao nhau giữa các đường trung bình nên đưa ra tín hiệu chậm. 
  • Chiến lược phân kỳ động lượng có khả năng báo hiệu sự đổi chiều quá sớm khiến các nhà đầu tư dễ bị thua lỗ nhỏ với các lệnh thử.
  • Đưa ra các tín hiệu nhiễu dẫn đến thua lỗ.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ thông tin về chỉ báo MACD mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. So với các loại chỉ báo khác,đường MACD khó sử dụng hơn nhiều, yêu cầu các nhà đầu tư phải nắm rõ nhiều yếu tố khác nhau. Mong rằng với những chia sẻ của chúng tôi các nhà đầu tư đã có thể sử dụng thành thạo chỉ báo này và áp dụng thành công khi giao dịch.

Chúc các nhà đầu tư đạt nhiều thành công!

RSI
Cách sử dụng chỉ báo RSI đạt lợi nhuận cao trong forex

Chỉ số RSI không chỉ là một công cụ hữu ích để nhà đầu tư nhận biết thời điểm nên mở hoặc đóng lệnh, mà còn mở ra một loạt các chiến lược giao dịch đa dạng. Sự linh hoạt của RSI cho phép nhà đầu tư kết hợp nó với nhiều yếu tố và công cụ khác nhau để tạo ra chiến lược giao dịch forex phù hợp với điều kiện thị trường cụ thể. Nhưng liệu chỉ báo RSI có thực sự giúp ích trong việc giao dịch forex? Hãy cùng nhau khám phá ý nghĩa và cách sử dụng RSI để tạo ra các quyết định thông minh trong giao dịch forex.

RSI là gì?

RSI là viết tắt của cụm từRelative Strength Index –  Chỉ số sức mạnh tương đối. Đây là chỉ báo động lượng có tác dụng đo lường mức độ thay đổi của giá. Dựa trên chỉ số này các nhà đầu tư có thể đánh giá các điều kiện quá mua hoặc quá bán của thị trường.

RSI di chuyển trong khoảng giới hạn từ 0 đến 100. Chỉ báo này do J.Welles Wilder phát triển và in thành sách “ New Concepts in Technical Trading Systems” vào năm 1978.

Ý nghĩa của chỉ báo RSI trong forex

Chỉ báo RSI có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường forex. Dựa vào nó các nhà đầu tư sẽ xác định được các hành động mua bán theo xu hướng giá thị trường chính xác nhất. Chỉ báo RSI mang ý nghĩa như sau:

1. Phân vùng quá mua quá bán

Biên độ của RSI trong Forex dao động từ 0 đến 100, tức là biên độ dịch chuyển về gần con số 100 thì chứng tỏ sức mua của thị trường tăng mạnh. Ngược lại nếu chỉ số lùi lại gần về 0 chứng tỏ sức bán đang tăng cao. 

Để dễ dàng theo dõi và xác định được sức mua bán, các nhà giao dịch thường dựa vào RSI 30 và 70 theo đó:

  • Quá mua:  Khi đường RSI > 70
  • Quá bán: Khi RSI < 30

RSI

2. Dự đoán xu hướng giá tăng giảm ở tương lai

– Xu hướng tăng khi:

  • RSI vượt ngưỡng 50 theo hướng từ dưới lên.
  • RSI đang nằm trong vùng 45 – 55 sau đó vượt quá cao khỏi vùng 55. 

– Xu hướng giảm khi:

  • RSI vượt ngưỡng 50 theo hướng từ trên xuống.
  • RSI đang nằm trong vùng 45 – 55 nhưng lại vượt xuống vùng 45.

3. Xác định hình dạng phân kỳ, hội tụ giá

Để xác định xu hướng này ta tiến hành nối đỉnh với đỉnh, đáy với đáy. 

  • Nếu hai đường này đi ra xa nhau chứng tỏ phân kỳ. Khi này giá đang có xu hướng đảo chiều từ tăng tới giảm. Các nhà đầu tư nên ngừng các hoạt động bán ra, chuẩn bị xác định điểm thực hiện mua vào.
  • Nếu hai đường giá và RSI di chuyển lại gần nhau là hội tụ. Khi này giá sẽ đảo chiều từ giảm sang tăng. Các nhà đầu tư nên dừng các hoạt động mua vào, chuẩn bị xác định điểm bán ra.

Các tín hiệu của RSI

RSI là một trong những chỉ báo kỹ thuật quan trọng, cung cấp 3 tín hiệu giúp các nhà đầu tư đưa ra chiến lược giao dịch hiệu quả. Nếu nắm rõ tín hiệu này thì việc xác định điểm mua và bán tương đối dễ dàng. Cụ thể như sau:

  • Tình trạng quá mua RSI (Overbought): 

Khi RSI đang vượt quá 70 và tiến gần về 100 là dấu hiệu tình trạng quá mua. Điều này chứng tỏ giá đang trong xu hướng tăng và cũng là tín hiệu dự báo thị trường giảm trong tương lai.

  • Tình trạng quá bán RSI (Oversold): 

Khi RSI đang vượt quá xuống khỏi 30 và  tiến gần về 0 là dấu hiệu tình trạng quá bán. Điều này chứng tỏ xu hướng giá đang giảm và cũng là tín hiệu dự báo thị trường sẽ tăng lại trong tương lai.

  • Phân kỳ RSI (Divergence): 

RSI

Phân kỳ giá sẽ gặp hai trường hợp Phân kỳ RSI Bullish và Phân kỳ RSI Bearish. Dấu hiệu của mỗi loại phân kỳ cụ thể như sau:

– Phân kỳ RSI Bullish: Giá đang trong xu hướng giảm và đường RSI tăng là dấu hiệu của sự tăng giá mạnh

– Phân kỳ RSI Bearish: Nếu giá đang có xu hướng răng và đường RSI đang giảm, tín hiệu giá tương lai sẽ giảm mạnh.

Cách sử dụng chỉ báo RSI hiệu quả

Có thể nói RSI là công cụ phân tích thị trường tuyệt vời dành cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả thì nhà đầu tư cũng phải am hiểu và nắm được cách sử dụng. Cụ thể như nào mời bạn theo dõi trong phần dưới đây của chúng tôi. 

1. Sử dụng RSI kết hợp đa khung thời gian

Các nhà đầu tư thực hiện giao dịch trên khung thời gian H4, và sử dụng khung D1 lớn hơn để xác định xu hướng. Việc kết hợp RSI và đa khung thời gian sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Xác định xu hướng giá trên biểu đồ lớn D1 có đi vào vùng quá mua hay quá bán hay không.

– Nếu thấy trên khung D1 RSI < 30 => quá Bán. Thị trường sắp đảo chiều từ giảm sang tăng => nên vào lệnh Buy.

– Nếu thấy trên khung D1 RSI > 70 => quá Mua. Thị trường sắp đảo chiều từ Tăng sang giảm => nên vào lệnh Sell.

RSI

Theo ví dụ trên đây cặp AUD/USD trên khung D1 đang đi vào vùng quá bán. Đường RSI < 30. Do đó các nhà đầu tư sẽ đánh dấu và tìm cơ hội mua trên khung H4.

  • Bước 2: Xác định điểm vào lệnh trên H4

– Chờ giá vào vùng quá bán trên khung H4 thì vào lệnh Buy.

– Chờ giá vào vùng quá mua trên khung H4 thì vào lệnh Sell.

Các nhà đầu tư theo dõi và chờ đợi vùng quá bán trên H4 xuất hiện rồi vào lệnh Buy.

2. Sử dụng RSI sau khi xác định xu hướng trên khung thời gian lớn

Cách thức sử dụng này tương tự như việc kết hợp đa khung thời gian, tuy nhiên cách trên xác định xu hướng đi vào vùng quá mua quá bán. Còn đối với cách này thì các nhà đầu tư có thể sử dụng công cụ xác định xu hướng bất kỳ.

  • Bước 1: Xác định đường xu hướng trên khung thời gian lớn D1. Ở đây chúng ta sẽ sử dụng mô hình cái nêm.

RSI

Theo ví dụ này RSI không có tín hiệu quá mua trên khung D1, nếu không kết hợp cùng mô hình cái nêm ở phía trên bạn sẽ bỏ lỡ điểm vào lệnh. 

Trên hình USD/CAD trên D1 đang ở xu hướng giảm khi mô hình nêm tăng bị phá vỡ. Sau khi đã xác định được xu hướng giảm chúng ta sẽ đi tìm điểm vào lệnh sell ở khung H4.

  • Bước 2: Tìm điểm vào lệnh thích hợp trên H4

Các nhà đầu tư chờ đợi tín hiệu quá mua RSI >70 trên H4 theo như hình để vào lệnh Sell. 

3. Sử dụng RSI cùng với đường SMA

Căn cứ theo ý nghĩa phân vùng quá mua quá bán ở trên chúng ta sẽ sử dụng đường SMA 30 và SMA 100 kết hợp cùng với RSI để lọc lấy tín hiệu tốt nhất.

RSI

Theo đó chúng ta sẽ vào lệnh như sau:

  • Vào lệnh Buy khi SMA 30 cắt lên SMA 100 và chỉ báo RSI trên 50. Thoát lệnh buy khi SMA 30 cắt xuống SMA 100 hoặc khi RSI xuống dưới 30.
  • Vào lệnh Sell khi SMA 30 cắt xuống SMA 100 và chỉ báo RSI dưới 50. Thoát lệnh khi SMA 30 cắt lên SMA 100 hoặc khi RSI lên vùng 70.

4. Kết hợp RSI cùng với Bollinger Bands

Nếu RSI là chỉ báo động lượng, được thiết kế để đi trước thị trường và đưa ra tín hiệu cho tương lai thì Bollinger Bands lại là chỉ báo độ trễ đi sau giá. 

RSI

Theo ví dụ trên các nhà đầu tư có thể thấy khi giá chạm vào mức band dưới thì RSI cũng rơi vào vùng quá bán. Ngược lại nếu giá chạm vào band trên thì RSI rơi vào vùng quá mua.

Khi kết hợp hai chỉ báo này với nhau sẽ hỗ trợ tạo nên bộ lọc tín hiệu rõ ràng, xác suất để đặt lệnh và thành công sẽ cao hơn.

5. Kết hợp cùng mô hình nến đảo chiều

Tương tự như cách sử dụng các tín hiệu trên, RSI sẽ kết hợp cùng với các mô hình nến đảo chiều để đặt lệnh. Theo đó chúng ta sẽ chờ RSI đi vào quá mua hoặc quá bán và xuất hiện mô hình nến đảo chiều thì vào lệnh.

Ví dụ:

  • Cặp XAU/USD trên đã vượt vùng quá mua trên khung D1, đồng thời xuất hiện nến Evening Star đảo chiều => các nhà đầu tư thực hiện lệnh sell.
  • Cặp XAU/USD có RSI vượt qua vùng quá bán kết hợp cùng nến đảo chiều Morning Star => đây là thời điểm thích hợp để thực hiện lệnh buy.
  • Trường hợp RSI đã đi vào vùng quá mua 3 lần, kết hợp cùng mô hình nến đảo chiều Bearish Engulfing xuất hiện các nhà đầu tư nên chuẩn bị tâm lý đặt lệnh sell.

6. Giao dịch phân kỳ

Khi mà xu hướng giá và RSI đi theo 2 hướng khác nhau sẽ tạo nên phân kỳ. Để giao dịch với cách này thì các bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây của chúng tôi:

  • Ví dụ 1: Phân kỳ tăng

Ở hình trên ta thấy giá đáy sau của cặp XAU/USD thấp hơn đáy trước, xu hướng giá giảm nhưng đường RSI tương ứng lại theo chiều hướng đi lên. Các nhà đầu tư có thể đợi sự đảo chiều tăng giá thị trường.

  • Ví dụ 2: Phân kỳ giảm

Cặp XAU/USD trong hình trên đây đỉnh sau cao hơn đỉnh trước, xu hướng giá tăng nhưng đường RSI tương ứng lại theo chiều hướng đi xuống. Khi này các nhà đầu tư có thể đợi sự đảo chiều giảm giá thị trường.

  • Ví dụ 3: Phân kỳ ẩn tăng

Ví dụ trên đây là dạng phân kỳ ẩn tăng khi mà giá tạo đáy sau cao hơn đáy trước nhưng RSI có đáy sau thấp hơn đáy trước. Các nhà đầu tư có thể chờ đợi xu hướng giá tiếp tục tăng.

  • Ví dụ 4: Phân kỳ ẩn giảm

Ví dụ ở hình trên là dạng phân kỳ ẩn giảm, giá ở đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước nhưng RSI tạo đỉnh cao hơn. Các nhà đầu tư có thể chờ đợi xu hướng giá tiếp tục giảm.

Một số lưu ý khi sử dụng chỉ số RSI

Mọi người nên nhớ không có bất kỳ chỉ báo là hoàn hảo và nó có mang lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào cách các nhà đầu tư sử dụng. Sau đây là một số lưu ý khi sử dụng chỉ số RSI:

  • RSI chỉ là chỉ báo mang tính tham khảo, không phải lúc nào chúng chính xác 100%
  • Giá trên vùng 70 vẫn có thể tiếp tục tăng. Vì thế khi phân tích trader cần thêm nhiều chỉ báo khác hỗ trợ để đặt lệnh hiệu quả.
  • RSI có các dạng đảo chiều dài hạn, trung hạn và ngắn hạn tại mỗi khung thời gian khác nhau do sự khác nhau về thông số. Việc đưa ra quyết định mua bán ngay tại thời điểm này thường không chính xác. Vì thế nhà đầu tư nên chờ thêm các tín hiệu khác để vào lệnh.

Kết luận

Tóm lại, chỉ báo RSI là một công cụ quan trọng trong giao dịch forex, giúp nhà giao dịch đánh giá xu hướng thị trường và đưa ra quyết định giao dịch thông minh. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong giao dịch forex, cần kết hợp RSI với kiến thức forex toàn diện và sử dụng các công cụ và phương pháp phân tích khác.

Bollinger Bands
3 cách sử dụng Bollinger band hiệu quả nhất

Trong quá trình giao dịch forex, chắc hẳn các bạn đã từng nghe đến Bollinger bands – chỉ báo phân tích kỹ thuật được phát triển bởi John Bollinger. Công cụ này được mệnh danh là chỉ báo “thần thánh” giúp các trader xây dựng chiến lược giao dịch hiệu quả. Do đó, trong bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin chi tiết về Bollinger bands là gì? Cách cài đặt và sử dụng chỉ báo Bollinger bands để kiếm được lợi nhuận cao nhất. Mời các bạn cùng theo dõi!

Bollinger band là gì?

Bollinger Band là một công cụ phân tích kỹ thuật xác định bởi đường trung bình đơn giản (Simple Moving Average – SMA) ở giữa, dải trên và dải dưới.

Dải Bollinger bands sẽ tự điều chỉnh mở rộng trong các giai đoạn thị trường biến động và thu hẹp trong các giai đoạn thị trường ít biến động hơn.

Bollinger bands được phát triển và sở hữu bản quyền bởi một nhà phân tích kỹ thuật chứng khoán nổi tiếng tên là John Bollinger.

Ý nghĩa của chỉ báo Bollinger Bands

Bollinger bands là một chỉ báo quan trọng giúp nhà đầu tư vào lệnh cũng như xác định xu hướng rất hiệu quả. Sau đây là một vài ý nghĩa quan trọng của chỉ báo Bollinger bands mà các nhà đầu tư cần nắm được.

  • Sự thu hẹp (siết chặt)

Sự thu hẹp là khi hai dải trên và dải dưới di chuyển lại gần nhau và tiến sát đến đường SMA 20. Sự thu hẹp này thể hiện một giai đoạn biến động thấp đến mức tối thiểu. Đây là tín hiệu hoàn hảo báo hiệu biến động sẽ tăng trở lại trong thời gian tới và được coi là cơ hội vào lệnh tiềm năng cho các nhà đầu tư kiếm lời.

Sự siết chặt luôn đi cùng với mở rộng. Khi các dải dịch chuyển rộng ra thì độ biến động càng giảm mạnh và phần trăm thoát vị thế lệnh càng lớn. Tuy nhiên, những biến động này không được coi là tín hiệu trade vì nó không dự báo được xu hướng di chuyển của giá là tăng hay giảm.

Bollinger Bands

  • Điểm break out (đột phá)

Bất kể sự đột phá nào diễn ra ở hai dải Bollinger cũng là một sự kiện thu hút sự quan tâm lớn của các nhà giao dịch. Cũng giống như Bollinger siết chặt, điểm đột phá break out không được coi là tín hiệu giao dịch.

Đa số nhà đầu tư đều nhầm lẫn rằng khi giá bứt ra khỏi một trong hai dải trên và dưới thì đều là tín hiệu để tham gia thị trường. Tuy nhiên, điểm bứt phá không cho ta dấu hiệu rõ ràng về xu hướng hay mức độ biến động của giá sau đó.

Ngoài ra, chỉ báo này cũng cung cấp manh mối về việc giá chỉ có thể di chuyển trong 1 vùng nhất định và rất khó để thoát ra khỏi vùng đó. Bởi vậy, Bollinger Bands phát huy rất tốt tiềm năng của nó trong quá trình đánh giá xu hướng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Ở bất cứ khung giờ nào, nó cũng cho ta kết quả khá chính xác.

Hạn chế của Bollinger bands

Bollinger Bands (BB) không phải là một hệ thống giao dịch độc lập. Chúng chỉ đơn giản là một chỉ báo được thiết kế để cung cấp cho các trader thông tin liên quan đến biến động giá.

John Bollinger đề nghị sử dụng chúng với hai hoặc ba chỉ số không tương quan khác cung cấp nhiều tín hiệu thị trường trực tiếp hơn. Ông tin rằng việc sử dụng các chỉ số dựa trên các loại dữ liệu khác nhau là rất quan trọng. Một số kỹ thuật ưa thích của ông là kết hợp với MACD và RSI.

Bởi vì chúng được tính toán từ SMA, Bollinger bands có trọng số dữ liệu cũ và dữ liệu mới ngang nhau, vì vậy thông tin mới có thể bị pha loãng bởi thông tin cũ.

Ngoài ra, việc sử dụng SMA 20 ngày và một số lần độ lệch chuẩn là một tùy chọn và có thể không hiệu quả với tất cả trong mọi tình huống. Các trader nên điều chỉnh SMA và số lần độ lệch chuẩn cho phù hợp để theo dõi.

Điểm mấu chốt là BB được tạo ra để khám phá các cơ hội mang lại cho các nhà đầu tư khả năng thành công cao hơn.

Cách sử dụng chỉ báo Bollinger Bands

“Học đi đôi với hành”, cho nên nếu các nhà đầu tư chỉ nắm được lý thuyết suông mà không biết cách áp dụng vào giao dịch thì tất cả cũng trở nên vô nghĩa. Do đó, nếu muốn trở thành trader chuyên nghiệp các bạn không nên bỏ qua các chiến lược giao dịch với chỉ báo Bollinger Band mà chúng tôi giới thiệu sau đây.

1. Mua thấp, bán cao

Tuy có tên gọi khác nhau nhưng thực chất dải trên có vai trò giống đường kháng cự trong khi dải dưới có vai trò giống đường hỗ trợ. Quá quen thuộc đúng không các bạn? Với cách giao dịch này, các bạn có thể làm như sau:

  • Khi giá tăng chạm vào dải trên, các bạn bán ra.
  • Khi giá giảm chạm đến dải dưới, các bạn mua vào.

Bollinger Bands

Về cơ bản, mua thấp bán cao là chiến lược trading khá phổ biến và đơn giản; thường tương đối hiệu quả khi thị trường đang trong giai đoạn sideway (giá đi ngang và xu hướng không rõ ràng). Tuy nhiên lại rất rủi ro nếu thị trường có sự biến động mạnh mẽ.

Thêm nữa, đây được coi là phương pháp đơn giản nhất trong các cách sử dụng Bollinger Bands. Vậy nên, khi chưa đủ kinh nghiệm và khả năng để phân tích thị trường chính xác, tốt nhất các bạn đừng nên lựa chọn chiến lược này.

2. Nút thắt cổ chai

Khi giá liên tục biến động lên xuống trong một phạm vi hẹp và tiếp diễn trong khoảng thời gian dài bao nhiêu thì nó là dấu hiệu cho một sự biến động giá trong tương lai mạnh bấy nhiêu. Nhưng để xác định dấu hiệu này lại không hề dễ dàng đối với nhà đầu tư

Nhưng đối với Bollinger Bands lại khác, nó sẽ cho nhà đầu tư dễ dàng nhận biết giá biến một phạm vi hẹp thông qua nút thắt cổ chai. Hình dáng nút thắt cổ chai xuất hiện trên biểu đồ là tín hiệu cho các trader biết đây là thời điểm chuẩn bị có những biến động mạnh mẽ và bạn nên vào lệnh.

Cách đặt lệnh đơn giản như sau:

  • Bạn vào lệnh mua khi giá phá vỡ và vượt khỏi vùng tích lũy.
  • Bạn vào lệnh bán khi giá phá vỡ đi xuống khỏi vùng tích lũy.

3. Kết hợp Bollinger band với các chỉ báo khác

 Kết hợp Bollinger band và RSI

Phương pháp này được mệnh danh là sự kết hợp “song kiếm hợp bích” và là chiến lược vô cùng hiệu quả trong trường hợp thị trường không có sự thay đổi lớn và rõ ràng trong xu hướng. Nó cho phép các trader biết thị trường đang ở vùng quá mua hay quá bán, liệu giá này đang quá cao hay quá thấp. Dù chỉ đơn giản là vậy nhưng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư lại vô cùng quý giá, giúp họ xác nhận thêm quyết định mua bán trên thị trường. 

Có thể thấy, đây không hẳn là một chiến lược hoàn hảo nhưng nếu bạn biết cách kết hợp Bollinger band với chỉ báo RSI thì việc xác định và tính toán điểm vào lệnh, thoát lệnh hợp lý sẽ trở nên vô cùng dễ dàng.

– Kết hợp Bollinger band và MACD

Bollinger Bands giúp bạn nhìn nhận được bản chất chu kỳ biến động của giá, mặt khác MACD là một chỉ báo động lượng theo xu hướng hiệu quả. Kết hợp hai công cụ này có thể đảm bảo độ chắc chắn trong giao dịch vì chúng có thể là những công cụ phân tích xu hướng và đo sức mạnh của một xu hướng hiện tại có cùng dao động.

Bởi vậy, các trader thường hay sử dụng hai chỉ báo trên để nhận định xem giá trong giai đoạn giảm tốc hay tăng tốc, dự bán cho một cú breakout sắp diễn ra. Hơn nữa, Bollinger Band có thể giúp các nhà đầu tư xác định xu hướng và vị trí vào lệnh hợp lý.

Giao dịch breakout là một trong những cách phổ biến nhất khi kết hợp sử dụng Bollinger Bands và MACD. Các bạn có thể tham khảo các bước khái quát như sau:

  • Bước 1: Sử dụng MACD để nhận định rõ xu hướng giá. 
  • Bước 2: Tìm sự phân kỳ trong MACD-histogram, đây là bước xác định xem một cú breakout có xảy ra hay không. 
  • Bước 3: Tìm vị trí vào lệnh khi giá breakout dải giữa SMA20 hoặc trendline. 
  • Bước 4: Xác nhận sự phá vỡ với sự mở rộng bollinger bandsc(tức thị trường đang biến động lớn) và chỉ số MACD tăng cao (biểu hiện là đồ thị dài hơn).

4. Bollinger Band chuyên sâu

Phần nội dung tiếp theo sẽ giới thiệu cho bạn đọc một số chiến thuật sử dụng Bollinger bands chuyên sâu phổ biến mà các nhà đầu tư chuyên nghiệp ưu tiên sử dụng.

– Chiến thuật 1 : Bollinger Bands phá vỡ

Bollinger Bands phá vỡ là một chiến thuật giao dịch với xu hướng dài hạn và tương đối đơn giản. Sự phá vỡ xảy ra khi mức giá đóng cửa của cây nến xác nhận vượt ra khỏi dải bollinger. Tuy nhiên để tránh sai lầm khi ra quyết định vào lệnh, các nhà đầu tư cần sử dụng kết hợp với đường hỗ trợ, kháng cự và một số chỉ báo khác.

  • Giá breakout khỏi đường kháng cự là tín hiệu cho các trader mua vào.
  • Giá breakout khỏi đường hỗ trợ là tín hiệu cho các trader bán ra.

Bollinger Bands

Chiến thuật 2: Giao dịch theo biến động

Với  chiến thuật này, các trader thường giao dịch theo 2 phương thức chủ yếu:

  • Mua khi giá có mức dao động nhỏ với kỳ vọng giá sẽ tăng

Nguyên nhân là sau khi biến động với biên độ nhỏ để tạm nghỉ (lúc này mức giá đóng cửa của các nến gần bằng nhau) thì xu hướng dao động mạnh xảy ra một lần nữa. Do đó, các trader mua khi dải Bollinger thu hẹp lại và có mức giá đóng cửa gần nhau là một chiến thuật mua theo biến động.

  • Bán khi giá có mức dao động lớn (giá rất cao) với kỳ vọng giá sẽ giảm

Khoảng cách dải trên và dải dưới sẽ ngày càng xa dần nếu giá quá cao hoặc quá thấp. Lúc này thị trường cần được điều chỉnh và giá sẽ biến động nhỏ hơn, đây cũng chính là thời điểm thích hợp để các trader thực hiện bán.

Kết luận

Mặc dù mọi chiến lược đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, nhưng Bollinger Bands đã trở thành một trong những công cụ phân tích kỹ thuật hữu ích và được sử dụng phổ biến nhất trong thị trường Forex. Hi vọng rằng bài viết này sẽ giúp các bạn đưa ra quyết định thông minh và tự tin trong việc quản lý tài chính cá nhân.

Stochastic
Sử dụng chỉ báo Stochastic tìm điểm vào lệnh hiệu quả

Stochastic là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật quan trọng, giúp trader xác định xu hướng của thị trường. Nếu là một nhà đầu tư lâu năm, chắc chắn bạn đã hiểu rõ Stochastic là gì, tuy nhiên với những người mới tham gia thị trường forex thì khái niệm này vẫn còn khá xa lạ. Chính vì thế, trong bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về chỉ báo Stochastic, cách cài đặt và sử dụng chỉ báo Stochastic hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng theo dõi!

Stochastic là gì?

Stochastic là một indicator nằm trong nhóm chỉ báo động lượng, được phát triển vào năm 1950 bởi tiến sĩ George Lane. Chỉ báo này được sử dụng để giúp nhà đầu tư so sánh mức giá đóng cửa với một phạm vi giá trong khoảng thời gian nào đó. Thời gian sẽ phụ thuộc vào từng chiến thuật của trader, nhưng mặc định sẽ là 14 ngày.

Stochastic cấu tạo gồm 2 phần chính là:

  • %K: đường chính.
  • % D: đường trung bình 3 giai đoạn của đường K.

Ngoài ra, khi phân tích chỉ số Stochastic người ta còn dựa vào đường biên 20 và 80 để xác định quá mua và quá bán của giá. 

Chỉ báo Stochastic được xem là loại chỉ báo đa năng có thể dùng trong: Phân kỳ, Giao dịch trong ngày, Scalping, Xác nhận Mua/Bán, Xác nhận quá mua/quá bán, Phương pháp Daily Swing (giao dịch trung hạn, kết hợp cả phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản) với Admiral Pivot.

Ý nghĩa của chỉ báo Stochastic

Chỉ báo dao động Stochastic có tính ứng dụng cao:

– Chỉ ra tình trạng overbought/oversold (Trên đường 80 – thị trường overbought / Dưới đường 20 – thị trường oversold)

Stochastic nằm trên vùng 80 thể hiện thị trường đang ở trạng thái mua quá mức (overbought). Lúc này chỉ đưa ra lệnh bán khi Stochastic có dấu hiệu quay đầu, nghĩa là đường %K cắt đường %D từ trên xuống vùng 80. Khi hai đường cắt nhau thường sẽ là dấu hiệu thị trường đang bán ra.

Ngược lại nếu chỉ báo động lượng nằm dưới vùng 20 thể hiện thị trường đang ở trạng thái quá bán (oversold). Chỉ nên mở lệnh mua khi Stochastic có dấu hiệu quay đầu, nghĩa là đường %K cắt đường %D từ trên dưới lên vùng 20, khi hai đường cắt nhau đó là dấu hiệu thị trường đang mua vào.

-Chỉ ra dấu hiệu mua / bán (%K và %D cắt xuống từ vùng trên 80 – dấu hiệu bán / %K và %D cắt lên từ vùng dưới 20 – dấu hiệu mua)

-Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence) và giảm giá (Bearish divergence):

Phân kỳ tăng giá khi đồ thị giá hình thành những đáy thấp hơn trong khi Stochastic lại hình thành những điểm đáy cao hơn.

Phân kỳ giảm giá khi đồ thị giá hình thành những đỉnh cao hơn trong khi Stochastic lại hình thành những đỉnh thấp dần.

Stochastic Oscillator là chỉ báo đi sau bởi vậy chỉ áp dụng đúng đắn khi thị trường không có xu hướng rõ ràng. Chỉ báo này không hiệu quả trong trường hợp thị trường đang trong tình trạng giao động tích lũy trong một biên độ hẹp, đường %K và %D cắt nhau nhiều lần và dấu hiệu đưa ra không rõ ràng.

Khi phân tích, bạn không nhất thiết phải áp đặt vùng 20-80 mà có thể sử dụng vùng 75-25, 70-30 hoặc 85-15. Đối với thị trường giao sau các số mặc định 5-5-5 thường sẽ để nguyên, còn đối với thị trường giao ngay có thể dùng 5-3-3.

Cách sử dụng chỉ báo Stochastic hiệu quả

Trong giao dịch Forex, chỉ báo Stochastic khá lợi hại, nó giúp các nhà đầu tư xác định độ chính xác của các điểm đảo chiều, quá mua, quá bán. Tuy nhiên khi kết hợp cùng các loại chỉ báo khác, sẽ mang lại độ tin cậy cho các tín hiệu. Một số cách sử dụng chỉ báo Stochastic hay thường gặp

1. Sử dụng chỉ báo Stochastic kết hợp cùng RSI

Chỉ báo RSI và Stochastic đều là chỉ báo động lượng, nên khi kết hợp lại có thể xác định vùng quá mua và quá bán rất hiệu quả. Do đó, nhà đầu tư hãy đợi hai chỉ báo này kết hợp đưa ra kết quả tương đồng nhau thì hãy quyết định vào lệnh.

Stochastic

2. Kết hợp với đường trendline

  • Đối với lệnh Buy

– Khi thị trường đang trong xu hướng tăng bạn sẽ vẽ một đường trendline tăng và chờ cho giá pullback chạm đường trendline.

– Khi giá chạm trendline tăng, bạn hãy nhìn xuống dưới đường Stochastic xem có xuất hiện quá bán hay không. Nếu xuất hiện thì điểm giá chạm trendline chính là điểm vào lệnh.

– Khi này bạn có thể đặt chốt lời ở ngưỡng kháng cự phía trên và dừng lỗ  ở dưới đường trendline.

Stochastic

  • Đối với lệnh Sell

– Xác định xem xu hướng thị trường có đang giảm không. Sau đó bạn sẽ vẽ đường trendline và đợi giá pullback trở lại trendline. Khi này bạn sẽ quan sát đường Stochastic xem có đang trong giai đoạn quá mua hay không.

– Nếu giá đang quá mua thì điểm đặt lệnh chính là khi giá chạm trendline. Điểm chốt lời là vùng hỗ trợ bên dưới trendline, đặt lệnh cắt lỗ stop loss bên trên đường trendline.

3. Chỉ báo Stochastic kết hợp mô hình nến đảo chiều

Các mô hình nến đảo chiều trong Forex đem lại tín hiệu rất chính xác. Khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic sẽ giúp cho các nhà đầu tư yên tâm hơn với nhận định của mình.

Stochastic

Với phương pháp này bạn chỉ cần thực hiện:

– Xác định xu hướng của thị trường là đang tăng hay giảm.

– Tiếp theo bạn sẽ tìm vùng xuất hiện mô hình nến đảo chiều và có Stochastic quá mua hoặc quá bán để đặt lệnh.

Theo ví dụ trên đây, 3 cây nến H4 đã tạo nên mô hình sao hôm khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic đã tạo ra tín hiệu vượt vùng quá bán. Lúc này các nhà đầu tư có thể đặt lệnh sell.

4. Kết hợp Stochastic cùng đường MA

Đường trung bình động MA giúp chúng ra xác định xu hướng kết thúc hoặc đảo chiều. Và khi kết hợp cùng chỉ báo Stochastic sẽ cho ra kết quả chính xác.

Cụ thể chúng ta sẽ kết hợp đường EMA 200 với đường Stochastic:

– Khi thấy giá nằm trên đường EMA200 và Stochastic đi vào vùng quá bán = > vào lệnh Buy

– Khi thấy giá nằm trên dưới EMA200 và Stochastic đi vào vùng quá mua = > vào lệnh sell

Theo như ví dụ trên Cặp tiền EUR/USD nhiều lần muốn bật ra khỏi đường EMA 200 nhưng thất bại. Nhưng khi giá vượt EMA200 cũng là lúc đường Stochastic đã đi vào vùng quá bán và thị trường đảo chiều giảm liên tục.

Những lưu ý khi sử dụng Stochastic

Để sử dụng chỉ báo Stochastic trong giao dịch đạt hiệu quả cao cần lưu ý các điểm sau:

Nên đặt timeframe cao để có tín hiệu chính xác, khung thời gian thấp có thể khiến Stochastic bị nhiễu, tín hiệu giả.

Mặc dù Stochastic có thể xác định xu hướng giá ngắn hạn, nhưng để xác nhận thông tin và giảm rủi ro vẫn cần kết hợp với các công cụ khác.

Stochastic là chỉ báo động lượng, có chiều hướng di chuyển trước hành động giá bởi vậy có thể dự báo hướng di chuyển sắp tới của hành động giá.

Cẩn trọng với các giao dịch đảo chiều ở khung thời gian thấp, đặc biệt là những nhà đầu tư mới, ít kinh nghiệm.

Kết luận

Trên đây là các thông tin chi tiết về chỉ báo Stochastic và cách sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Mong rằng qua bài viết đã giúp mọi người hiểu được chỉ báo Stochastic là gì và đưa ra quyết định đầu tư chính xác. Chúc các anh em trader giao dịch thành công và thu về lợi nhuận!

đường EMA
Đường EMA là gì? Cách giao dịch theo đường EMA hiệu quả

Đường EMA (Exponential Moving Average) là một trong những công cụ xác định xu hướng giá phổ biến trong giao dịch forex. Vậy bạn đã nắm rõ đường EMA là gì và cách sử dụng đường EMA hiệu quả hay chưa? Nếu chưa thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây của chúng tôi về EMA nhé!

Đường EMA là gì?

Đường EMA (Exponential Moving Average) là đường trung bình động hàm mũ hay đường trung bình động luỹ thừa. Đây thực chất là một dạng trung bình động được tính toán dựa trên cấp số nhân. Đường EMA sẽ có phản ứng khá nhạy với từng thay đổi nhỏ của giá và đưa ra dấu hiệu có phần chuẩn xác hơn những nhóm MA còn lại.

Các dữ liệu lịch sử giá sẽ được làm mượt trong một khoảng thời gian cố định, tùy thuộc vào chu kỳ của EMA. Thông thường một chu kỳ của EMA có thể là 9, 12, 25, 50, 100 ngày hoặc bất kỳ timeframe nào tùy thuộc vào chọn lựa của nhà đầu tư.

EMA rất nhạy với các thay đổi trong ngắn hạn hơn so với đường SMA. Vì thế, nếu bạn cần một đường MA có thể phản ứng nhanh chóng với giá thì đường EMA là khá phù hợp. Đường này có thể giúp nhà đầu tư nắm bắt xu thế nhanh chóng và không bỏ lỡ cơ hội vào lệnh.

Các đường EMA cần thiết

Tùy vào timeframe phân tích người ta chia đường EMA thành nhiều loại khác nhau như: EMA 9, EMA12, EMA25, EMA50, EMA100… Nhưng để dễ dàng áp dụng, chúng tôi sẽ chia đường EMA thành 3 nhóm sau:

  • Đường EMA ngắn hạn: Các đường EMA có chu kỳ nhỏ như: EMA5, EMA8, EMA13… dành cho scalper, day nhà đầu tư hay những nhà đầu tư giao dịch trên timeframe nhỏ.
  • Đường EMA trung hạn: EMA có chu kỳ lớn hơn như: EMA25, EMA50, EMA 75… dành cho nhà đầu tư giao dịch trên thời gian lớn lớn và có thời gian giữ lệnh lên tới một vài tuần.
  • Đường EMA dài hạn là nhóm có chu kỳ lớn nhất. Nhóm EMA này thường dành cho những nhà đầu tư giao dịch trên khung tháng, quý và thời gian giữ lệnh từ vài tháng tới vài năm.  Một số đường EMA phổ biến như: EMA200, EMA300, EMA500…

Vai trò của đường EMA trong forex

Trong giao dịch Forex, đường EMA được xem là công cụ chỉ báo quan trọng và được các nhà đầu tư sử dụng khá nhiều. Cụ thể trong forex chỉ báo này có vai trò như sau:

Hỗ trợ các nhà đầu tư xác định được xu hướng thị trường

Đường EMA bao gồm các đường ngắn hạn EMA 20, trung hạn EMA 50, EMA 100 và dài hạn là EMA 200.

  • Nếu đường giá cắt đường EMA20 theo hướng xuống thì xu hướng giá giảm ngắn hạn.  Nếu cắt EMA20 theo hướng đi lên thì xu hướng giá tăng ngắn hạn.
  • Nếu đường giá cắt đường EMA 50, EMA 100 hướng xuống thì xu hướng giá giảm trung hạn, nếu cắt EMA 50, EMA 100 theo hướng đi lên thì xu hướng giá tăng trung hạn.
  • Nếu đường giá cắt đường EMA200 theo hướng xuống thì xu hướng giá giảm dài hạn, xu hướng giá tăng dài hạn nếu đường giá cắt SMA200 theo hướng đi lên.

Giúp các nhà đầu tư xác định điểm vào lệnh cho chính xác

  • Khi đường EMA đi lên, đường giá nằm trên đường EMA chuyển hướng cắt xuống và chạm nhau thì đây là thời điểm các nhà đầu tư nên đặt lệnh mua.
  • Nếu đường EMA dốc xuống và giá đang dưới EMA chuyển hướng đi lên, khi đến điểm chạm nhau các nhà đầu tư nên vào lệnh bán.

Giúp xác định hỗ trợ kháng cự

  • Nếu thấy đường EMA200 trong xu hướng tăng dài hạn nhưng vẫn nằm dưới đường giá. Sau đó giá giảm và chạm vào đường EMA200 thì đây là vùng hỗ trợ.
  • Nếu đường EMA200 trong xu hướng giảm dài hạn, và nằm dưới đường giá. Khi này nếu giá tăng lên và chạm vào đường EMA 200 thì đây là vùng kháng cự.

Cách sử dụng đường EMA hiệu quả

Điểm khác biệt thường thấy giữa các nhà đầu tư chuyên nghiệp và các nhà đầu tư mới “ vào nghề” là cách sử dụng các chỉ báo để phân tích thị trường. Những trader mới luôn tìm cách cập nhật các diễn biến về giá trong tương lai nhưng các nhà đầu tư lâu năm không như vậy. Họ thường căn cứ vào hiệu ứng mua và bán của thị trường, quan sát xu hướng và kiểm soát vị thế của họ. 

Sau đây là các phương án sử dụng đường EMA sao cho hiệu quả nhất:

Thời điểm thực hiện các vị thế mua và bán

Căn cứ vào sự di chuyển của các đường trung bình động chúng ta sẽ xác định được xu hướng. Từ xu hướng này chúng ta sẽ biết được giá sẽ tăng hay giảm để vào lệnh.

  • Nếu EMA dốc lên, các nhà đầu tư nên mua ở điểm giá gần chạm vào đường trung bình động. Điểm chốt lời và dừng lỗ sẽ đặt tại đáy gần nhất.

đường EMA

  • Nếu EMA dốc xuống có thể mở vị thế bán tại điểm giá gần đường EMA nhất và cắt lỗ tại đáy gần nhất.

Thời điểm các nhà đầu tư nên tạm ngưng giao dịch

Khi thị trường đang trong giai đoạn sideway, đường EMA sẽ nằm ngang, các nhà đầu tư không nên mạo hiểm giao dịch vào thời điểm này, bởi nó không thể hiện rõ xu hướng.

đường EMA

Một số lưu ý khi sử dụng EMA

Bất kỳ một công cụ chỉ báo nào cũng sẽ có hai mặt ưu điểm và hạn chế. Do đó các nhà đầu tư cần nắm rõ bản chất của nó để tránh những rủi ro không mong muốn trong giao dịch tài chính. Một số lưu ý khi sử dụng đường EMA dành cho các nhà đầu tư tham khảo:

  • Thị trường có thể đảo chiều bất kỳ thời gian nào do đó để đảm bảo an toàn các nhà đầu tư nên điều chỉnh thời gian cho hợp lý, thời gian càng dài việc mắc bẫy và sai số càng thấp.
  • Vì đây là công cụ chỉ báo xác định xu hướng về giá của thị trường do đó khi giao dịch cần nắm rõ bản chất này tránh tác động và đặt lệnh khi thị trường đang trong giai đoạn yên ả nhất như sideway.
  • Nên kết hợp cùng các loại chỉ báo khác để có thể phân tích được tình trạng biến động thị trường chính xác nhất.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến đường EMA mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn đọc. Thực tế có rất nhiều chiến lược giao dịch với đường EMA khá hay ho mà các nhà đầu tư nên tìm hiểu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nhưng cần biết điều chỉnh và phối hợp các công cụ chỉ báo khác để ra kết quả chuẩn xác nhất, không nên lạm dụng bất kỳ công cụ nào dù cho hiệu quả cao.

đường Ma
Đường MA là gì? Cách sử dụng đường Moving Average hiệu quả

Đường MA (Moving Average) giúp các nhà đầu tư biết được thời điểm vào lệnh, chốt lời, cắt lỗ hợp lý nhất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ đường MA là gì và cách sử đường trung bình động hiệu quả. Từ đó, dẫn đến việc vào lệnh sai, thậm chí dẫn đến cháy tài khoản. Chính vì vậy, trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ các thông tin về đường MA. Mời các bạn cùng theo dõi!

Đường MA là gì?

MA là từ viết tắt tiếng anh của Moving Average hay còn được gọi là đường trung bình động. Có thể hiểu MA chính là đường trung bình của chuỗi giá trong một khoảng thời gian nào đó.

Đường MA là một trong những chỉ báo kỹ thuật được các trader ưa chuộng trong giao dịch forex. Bởi dựa vào đó các nhà đầu tư có thể biết được giá đang theo xu hướng tăng, giảm hay đang đi ngang. Từ đó có thể đưa ra quyết định vào lệnh, đóng lệnh hợp lý hơn.

Các loại đường MA

Căn cứ vào đặc điểm và cách tính toán, chỉ báo MA được chia thành 3 loại sau đây:

1. Đường SMA

SMA có tên gọi đầy đủ là đường Simple Moving Average, đây là dạng đơn giản nhất trong các dạng đường trung bình động MA. Đường SMA biểu đạt chỉ số trung bình cộng của các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian nhất định.

Ưu – Nhược điểm của đường SMA:

  • Ưu điểm của đường SMA là phát huy hiệu quả với những đồ thị giá trong một thời gian dài và cho ra kết quả vô cùng chính xác. 
  • Nhược điểm đường SMA có tốc độ cập nhật kết quả mới khá chậm nên làm kéo dài thời gian mua/bán.

Đường SMA phổ biến nhất là:

  • SMA ngắn hạn: SMA 10, SMA 14, SMA 20.
  • SMA trung hạn: SMA 50
  • SMA dài hạn: SMA 100, SMA 200.

2. Đường EMA

Tên gọi đầy đủ của đường EMA là Exponential Moving Average, đây là đường trung bình động hàm số mũ. Loại đường báo này về cơ bản thường chỉ xuất hiện khi có những biến động giá ngắn hạn và chỉ tính trong một khoảng thời gian gần nhất.

Ưu nhược điểm của đường EMA:

  • Ưu điểm mà đường EMA mang lại là việc biểu thị những biến động ngắn hạn có dấu hiệu bất thường. Từ đó giúp các nhà đầu tư phản ứng nhanh trước những biến động giá ngắn hạn.
  • Nhược điểm của đường EMA là hiển thị quá nhanh nên không thể tránh khỏi các sai sót do nhầm lẫn dấu hiệu giả.

Các loại đường EMA hay thường gặp:

  • EMA ngắn hạn: EMA5, EMA 8, EMA 13,…
  • EMA trung hạn: EMA21, EMA25, EMA75,…
  • EMA dài hạn: EMA 100, EMA 200

3. Đường WMA

Đường WMA có tên gọi đầy đủ là Weighted Moving Average hay còn gọi là đường trung bình trượt có trọng số. Đây là chỉ báo kỹ thuật dùng để xác định tín hiệu trong thời gian gần đây và không bị nhiễu bởi dữ liệu trong quá khí. Do vậy WMA có thể khắc phục được những nhược điểm của EMA và SMA.

Ưu và nhược điểm của WMA:

  • Ưu điểm của WMA : Có khả năng biểu đạt quá trình biến động giá trong khoảng thời gian mới nhất. 
  • Nhược điểm: Đường trung bình động WMA khá hoàn hảo, hầu như không có nhược điểm. 

Hướng dẫn cài đặt đường MA trên MT4

MetaTrader 4 là phần mềm giao dịch forex phổ biến hiện nay, cách tải và hướng dẫn sử dụng MT4 cũng đã được Tradervn giới thiệu trước đó. Để cài đặt MA trên MT4 các bạn chỉ cần làm theo các bước dưới đây.

  • Bước 1: Trên thanh menu của phần mềm MT4 chọn Insert > Indicators > Trend > Moving Average.

đường Ma

  • Bước 2: Khi này hệ thống sẽ hiển thị bảng như sau:

đường Ma

  • Bước 3: Tại mục Method bạn có thể chọn một trong các loại đường SMA (Simple), EMA (Exponential), SMMA (Smoothed), WMA (Linear Weighted), chọn chu kỳ tại Period. Ngoài ra, bạn cũng có thể điều chỉnh màu, nét thanh, nét đậm tùy ý tại mục Style. Sau đó nhấn OK để hoàn thành cài đặt.

Cách sử dụng đường Moving Average hiệu quả

Bất kỳ công cụ chỉ báo nào cũng có những ưu điểm riêng, do đó để các giao dịch đơn giản và chính xác hơn các nhà đầu tư phải biết cách sử dụng sao cho hiệu quả. Với công thức tính toán và đặc điểm của các đường trung bình động như trên, chúng ta có thể áp dụng theo các cách sau đây:

1. Sử dụng tín hiệu giao nhau giữa đường MA

Với cách này chúng ta sẽ sử dụng đường SMA 10 VÀ SMA 20. Theo đó:

  • Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ dưới lên là tín hiệu đảo chiều tăng và bạn có thể vào lệnh buy. Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ trên xuống thì phải đóng lệnh ngay.
  • Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ trên xuống là tín hiệu đảo chiều giảm và bạn có thể vào lệnh sell. Nếu thấy SMA 10 cắt SMA20 từ dưới lên thì phải đóng lệnh.

đường Ma

2. Sử dụng MA trong vai trò là hỗ trợ và kháng cự

Nếu quan sát có thể thấy giá khi chạm vào MA sẽ bật lại nên sẽ đóng vai trò là đường hỗ trợ và kháng cự. Tuy nhiên, không phải lúc nào giá khi gặp MA sẽ bật lại luôn mà đôi khi sẽ vượt qua 1 chút mới quay trở lại.

Từ đó, các nhà giao dịch rút ra một quy tắc là chỉ mua và bán khi giá rơi vào khoảng giữa 2 đường MA. Nhưng khi sử dụng đường MA traders cần thử nhiều MA khác nhau để đưa ra lựa chọn phù hợp.

đường Ma

Kết luận

Trên đây là những thông tin về đường trung bình động MA và cách sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Hy vọng với những thông tin này các nhà đầu tư đã thực sự hiểu đường MA là gì cũng như áp dụng đường MA một cách chính xác và hiệu quả nhất trong quá trình giao dịch forex. 

Sóng Elliott
Nhận biết và giao dịch sóng Elliott hiệu quả trong forex

Sóng elliott là một công cụ phổ biến và được nhiều nhà đầu tư ứng dụng trong việc phân tích thị trường cũng như cổ phiếu. Dựa vào nền tảng lý thuyết Dow Jones và quá trình quan sát các mẫu hình sóng lặp đi lặp lại đã đưa ra những nguyên lý cơ bản của lý thuyết sóng Elliott. Cùng chúng tôi tìm hiểu sóng elliot là gì, cách đếm sóng elliott và hướng dẫn giao dịch theo sóng elliott.

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là một lý thuyết phân tích kỹ thuật được sáng tạo bởi Ralph Nelson Elliot vào cuối thập kỷ 1930.

Lý thuyết này cho rằng giá cả trên thị trường diễn biến theo các chu kỳ sóng có sự lặp lại, và đối với mỗi chu kỳ, có thể chia thành các sóng con.

Mục tiêu của lý thuyết Sóng Elliot là giúp nhà giao dịch và nhà đầu tư dự đoán xu hướng giá cả tương lai trên thị trường tài chính.

Sóng Elliott

Cấu trúc sóng Elliott

Elliott wave di chuyển theo 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tiên là sóng đẩy, giai đoạn thứ hai là sóng điều chỉnh, hay còn gọi là sóng hồi.

1.Mô hình sóng đẩy

Mô hình sóng đẩy bao gồm 5 sóng đầu tiên như hình vẽ. Sóng 1, 3, 5 là những sóng tăng và sóng 2 và 4 là những sóng giảm. Độ dài của những con sóng này nhất thiết phải bằng nhau. Đặc điểm của những con sóng này như sau:

Sóng Elliott

  • Sóng 1 biểu thị giai đoạn thị trường bắt đầu đi lên. Điều này là do một số nhà đầu tư nhận thấy giá đang ở thời điểm thích hợp để mua, do đó họ đặt lệnh mua vào khiến giá bị đẩy lên cao. 
  • Sóng 2 được hình thành khi nhà đầu tư dừng mua và đóng lệnh vì cảm thấy lợi nhuận đã đạt mục tiêu. Đây là nguyên nhân khiến giá giảm một chút nhưng sẽ không giảm xuống thấp như đáy 1.
  • Sóng 3 được hình thành khi giá có sự tăng nhẹ là thời cơ thuận lợi để nhiều nhà đầu tư khác tham gia vào thị trường, làm giá bị đẩy lên cao hơn. Đây cũng thường là sóng mạnh và dài nhất. 
  • Sóng 4 xuất hiện khi nhiều trader chốt lời vì nhận thấy thị trường đã tăng đủ. Sóng này được đánh giá là yếu hơn các sóng trước vì còn nhiều nhà giao dịch kỳ vọng giá sẽ tăng cao nữa để vào lệnh với giá tốt hơn. 
  • Sóng 5 là giai đoạn đa số tất cả mọi người đều “đổ xô” vào thị trường để mua một cách ồ ạt. Điều này khiến giá trở nên đắt hơn bao giờ hết. 

Đặc biệt, một vấn đề các bạn cần lưu tâm là trong 3 sóng đẩy 1, 3, 5 thì luôn có một sóng mở rộng hơn hai sóng còn lại, nói một cách dễ hiểu là luôn có một sóng dài nhất trong 3 sóng, thường là sóng 3 hoặc sóng 5.

2.Mô hình sóng Elliott điều chỉnh

Sau giai đoạn sóng đẩy chính là mô hình sóng điều chỉnh (sóng hồi), gồm các hành động giá đi ngược lại với xu hướng chính hiện tại. Ví dụ khi thị trường đang đi trong xu hướng chủ đạo là đi lên, thì sóng điều chỉnh có thể là những đợt sóng đi ngang hoặc đi xuống.

Sóng Elliott

Nếu mô hình sóng đẩy đánh số các sóng theo thứ tự từ 1 đến 5 thì các sóng điều chỉnh được ký hiệu theo bảng chữ cái là a,b,c.

Chú ý rằng, cấu tạo mô hình sóng điều chỉnh không bao giờ quá 5 sóng, thường sẽ bao gồm 3 sóng.

Sóng điều chỉnh có 3 dạng mô hình căn bản, là nguồn gốc phát triển của 18 mô hình còn lại: mô hình Zig-zag, mô hình phẳng và mô hình tam giác.

  • Mô hình Zig-Zag

Như đã đề cập ở trên, mô hình này gồm những bước giá đi ngược chiều với xu hướng chủ của thị trường trước đó. Cụ thể, sóng A và sóng C thường có chiều dài lớn hơn sóng B.

Sóng Elliott

Mặt khác, trong một đợt điều chỉnh, thị trường có thể xuất hiện 2-3 mẫu hình zig-zag liên tiếp nhau. Và trong mỗi sóng của mô hình zig-zag, ta có thể chia chúng thành các mô hình sóng đẩy (mô hình 5 sóng), người ta gọi đây là mô hình sóng trong sóng.

  • Mô hình phẳng 

Mô hình phẳng là dạng sóng hồi di chuyển nằm ngang (sideways) khá quen thuộc. Với dạng mô hình này, chiều dài của từng sóng tương đối bằng nhau. Trong đó, sóng A và sóng C cùng chiều với nhau nhưng ngược chiều với sóng B. Trong một số trường hợp, sóng B có thể vượt qua đỉnh ban đầu của sóng A.

Sóng Elliott

  • Mô hình hình tam giác 

Mô hình tam giác này có đặc điểm hơi khác so với mẫu hình giá tam giác mà các bạn đã tìm hiểu trong phân tích kỹ thuật. Cụ thể, mô hình trên được tạo thành bởi hai đường kháng cự và hỗ trợ có thể phân kỳ hoặc hội tụ nhau. Nó bao gồm 5 sóng chuyển động trong giới hạn của hai đường xu hướng và di chuyển trong xu hướng sideway.

Hình dáng của mô hình tam giác khá đa dạng, có thể là hình tam giác mở rộng, tam giác cân, tam giác tăng dần hoặc tam giác giảm dần…

Sóng Elliott

Nguyên tắc cơ bản của sóng Elliott

Trong cuốn The Wave Principle, Elliott đã đưa ra các quy tắc và hướng dẫn đếm sóng để có thể xác định đúng.

Ba quy tắc (3-Rule) bắt buộc khi đếm sóng Elliot bao gồm:

  • Sóng 2 không được hiệu chỉnh quá điểm bắt đầu của sóng 1
  • Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất
  • Sóng 4 không được đi vào khu vực sóng 1

Ba hướng dẫn (3-Guideline) khi đếm sóng:

  • Khi sóng 3 là sóng dài nhất, sóng 5 sẽ xấp xỉ với sóng 1
  • Cấu tạo sóng 2 và sóng 4 sẽ thay thế nhau – nếu sóng 2 là sóng hiệu chỉnh phức tạp & mạnh (sharp) thì sóng 4 sẽ hiệu chỉnh đơn giản & phẳng (fiat), hoặc ngược lại
  • Sau 5 sóng đẩy tăng, sóng hiệu chỉnh (A, B, C) thường kết thúc tại vùng đáy của sóng 4 trước đó

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott

Chiến lược giao dịch theo sóng elliott chắc hẳn là phần nội dung bạn đọc mong chờ nhất và cũng là đề mục quan trọng nhất trong bài viết ngày hôm nay. Vậy nên hãy cùng tham khảo phương pháp giao dịch chuẩn mực sau đây.

  • Bước 1: Phân tích thị trường 

Giả sử, bạn nhận ra sóng Elliott đang di chuyển theo xu hướng giảm như trong hình. Trong đó, sóng điều chỉnh a, b, c đang chuyển động trong giai đoạn sideway; từ đó dần tạo thành mô hình phẳng. Vậy nên, thị trường chỉ có thể hình thành một sóng đẩy mới khi sóng c chấm dứt.

  • Bước 2: Vào lệnh

Tại thời điểm bắt đầu sóng c như trên hình, bạn vào lệnh bán, đây được xem là điểm vào lệnh tiềm năng giúp bạn bắt kịp xu hướng đầu của một sóng đẩy mới. 

Sóng Elliott

  • Bước 3: Cắt lỗ

Điểm cắt lỗ (stop loss) được phía trên đỉnh của sóng 4 và cách đỉnh này khoảng một vài pips.

Kết luận

Với những chia sẻ bổ ích trên, hy vọng bạn đã phần nào hiểu được khái niệm sóng Elliott là gì, cũng như cách ứng dụng lý thuyết sóng này vào giao dịch ngoại hối sao cho hiệu quả nhất. Chúc bạn giao dịch thành công!

lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow là gì? Nguyên lý của lý thuyết Dow trong forex

Lý thuyết Dow chính là nguồn gốc cơ bản của phân tích kỹ thuật trong đầu tư forex. Cho nên việc nắm rõ 6 nguyên lý cơ bản được tác giả Charles H. Dow xây dựng là điều rất quan trọng và cần thiết. Chính vì thế trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về lý thuyết dow là gì và các nguyên lý của lý thuyết Dow trong forex. Mời các bạn cùng theo dõi!

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow được xem là nền tảng cơ bản để nghiên cứu những biến động của phương pháp thị trường đầu tư. Lý thuyết Dow thể hiện rõ nét sự biến động tăng giảm xảy ra trên thị trường. Từ nền tảng kiến thức nhập môn cơ bản này, người ta có thể dễ dàng phân loại nắm bắt được các nền tảng lý thuyết khác ngoại trừ chỉ báo Ichimoku do người Nhật xây dựng. 

6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

Trong các lý luận của mình Charles H. Dow đã giới thiệu nên 6 nguyên lý cơ bản nhất. Mỗi nội dung trong nguyên lý này đều dựa vào sự tác động của thị trường. Cụ thể như sau:

1. Nguyên lý 1 : Thị trường phản ánh tất cả

Nội dung của nguyên lý này chỉ rõ giá của cổ phiếu và các chỉ số đều chịu tác động của thị trường. Nó không chỉ ảnh hưởng ở thời điểm hiện tại mà còn liên quan đến các điều kiện thông tin trong quá khứ. Các yếu tố như mức giá lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất cũng được thể hiện rõ trong nguyên lý này.

lý thuyết Dow

Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng được Dow đề cập mà ông đã loại trừ các yếu tố bất kỳ ảnh hưởng trung gian từ thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố…. Nhưng trong thực tế những tác động từ rủi ro này cũng củng cố rất lớn và ngày nay đã được đưa vào đánh giá thị trường.

2. Nguyên lý 2 : 3 xu thế của thị trường.

Theo DOW thì thị trường luôn có 3 xu thế chính. Mỗi xu thế sẽ mang những đặc điểm riêng như là:

  • Xu thế cấp một ( Primary Movement): Thường kéo dài hơn một năm hoặc vài năm. Xu thế này chia ra làm 2 nhóm xu thế tăng hoặc giảm và luôn kìm hãm sự phát triển của nhau.

Dựa vào xu thế cấp 1 các nhà đầu tư có thể tiếp tục xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn. Mục đích của các nhà đầu tư giao dịch ngoại hối là mua sớm nhất thậm chí là đầu tiên khi thị trường bắt đầu tăng giá và nắm giữ đến khi Bear Market bắt đầu.

lý thuyết Dow

  • Xu thế cấp hai (Medium Swing) : Đây chỉ là xu thế phụ và có chiều hướng ngược với xu thế cấp một. Chẳng hạn nếu xu thế chính tăng thì xu thế cấp 2 là giảm và ngược lại. Xu thế cấp 2 thường kéo dài từ 3 tuần đến không quá 3 tháng.
  • Xu hướng nhỏ (Medium Swing): thời gian thể hiện của xu hướng này khá ngắn, thông thường không quá 3 tuần. Nó thường áp dụng để điều chỉnh các biến động giá ngược với xu hướng thứ hai.

3. Nguyên lý 3 : 3 giai đoạn trong xu thế chính.

Trong lý thuyết của mình DOW cũng chia xu thế chính thành 3 giai đoạn. Trong đó:

  • Đối với xu hướng tăng sẽ được hình thành bởi 3 giai đoạn tích lũy, bùng nổ và quá độ.
  • Đối với xu hướng giảm sẽ hình thành bởi 3 giai đoạn phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ đóng cửa.

lý thuyết Dow

Đối với xu hướng chính tăng

  • Giai đoạn tích lũy: thị trường trong giai đoạn này di chuyển rất chậm, gần như không có biến động. Nếu các nhà đầu tư ít am hiểu không thể đoán biết thị trường nên dễ rơi vào tình trạng bán tháo.
  • Giai đoạn bùng nổ: Thị trường có những biến động mạnh mẽ và giá có dấu hiệu tăng lên. Thời điểm này các hoạt động mua vào đã bắt đầu diễn ra bởi tâm trạng chung của thị trường khá lạc quan.
  • Giai đoạn quá độ: Hay còn gọi là giai đoạn phân phối. Tin tức được tung ra nhiều và làm nóng thị trường, chuyển trạng thái từ hưng phấn sang thái quá. Mọi người đều có nhu cầu mua vào và đây là thời điểm để các nhà đầu tư thông minh thực hiện hành động bán ra.

Đối với xu hướng chính giảm

  • Giai đoạn phân phối: Thường gắn liền với giai đoạn quá độ của xu hướng tăng. Khi này các cá mập tích cực phân phối hàng ra thị trường khiến khối lượng tăng. Nhà đầu tư tích cực mua vào với hi vọng giá sẽ tăng cao nhưng lại không biết là mình đang đu đỉnh và sắp vỡ mộng.
  • Giai đoạn tuyệt vọng: Thời điểm này số lượng mua vào bắt đầu giảm dần, nhà đầu tư có xu hướng bán ra. Các tin xấu cũng được cá mập bơm ra khiến những nhà đầu tư bên ngoài không dám nhảy vào.
  • Giai đoạn giảm mạnh (sụp đổ): Nhà đầu tư bắt đầu bán ra khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Người tham gia thị trường khi này sẽ không còn quan tâm đến giá mà chỉ mong muốn thoát khỏi thị trường để gỡ lỗ. Tuy nhiên, đây lại là khởi đầu cho giai đoạn tích lũy và một xu thế tăng lại bắt đầu hình thành.

4. Nguyên lý 4: Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Nếu thị trường có sự biến động đảo chiều từ tăng sang giảm hoặc ngược lại thì phải có sự xác nhận của cả 2 chỉ số. Đối với thị trường truyền thống chính là sự xác nhận của chỉ số trung bình công nghiệp và chỉ số trung bình đường sắt.

lý thuyết Dow

Ví dụ nếu chỉ số công nghiệp Dow Jones cho thấy sẽ có sự đảo chiều từ giảm sang tăng toàn bộ nhưng chỉ số vận tải lại trong xu thế giảm thì nó sẽ không được xác nhận. Do đó, muốn xác nhận thị trường thì phải có sự đồng thuận của 2 yếu tố này.

5. Nguyên lý 5: Sử dụng khối lượng giao dịch để xác định xu hướng

Theo nhận định trong lý thuyết Dow, khối lượng giao dịch sẽ đi cùng tương quan với xu thế thị trường. Các nhà đầu tư cần dựa vào khối lượng giao dịch để xác định xác xu hướng thị trường đang diễn ra. Khối lượng giá tăng lên sẽ kéo theo xu hướng tăng và nếu khối lượng giá giảm sẽ khiến xu hướng giảm.

6. Nguyên lý 6 : Xu hướng thị trường chính sẽ duy trì và chỉ biến động khi thị trường đảo chiều

Nội dung nguyên lý này đưa ra nhận định một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện sự đảo chiều. Do đó, nhà đầu tư cần tập cho mình sự kiên nhẫn, chờ đợi tương lai có tín hiệu đảo chiều mới có thể giao dịch.

Những mặt hạn chế của lý thuyết Dow

Trải qua hơn 100 năm, nhưng đến ngày nay lý thuyết Dow vẫn tồn tại và được ứng dụng khá nhiều. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa lý thuyết này đúng hoàn toàn. Một vài nhược điểm hạn chế còn tồn tại trong nguyên tắc lý thuyết Dow:

  • Độ trễ lớn

Trong nguyên lý thứ 3 Dow có chia xu thế chính thành 3 giai đoạn hỗ trợ. Nếu nhà đầu tư tuân theo và chỉ mua vào, bán ra ở giai đoạn bùng nổ (xu thế chính tăng) và tuyệt vọng (xu thế chính giảm) thì sẽ bỏ lỡ mất cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận hơn ở giai đoạn đầu và cuối của biến động.

  • Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng

Trong nguyên lý một lý thuyết Dow có chỉ ra mọi yếu tố như lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất đều ảnh hưởng đến giá cả. Nhưng ông lại bỏ qua yếu tố thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố… Mà trong thực tế yếu tố này lại tác động rất nhiều đến giá cả trên thị trường.

  • Không áp dụng nhiều khi giao dịch trung hạn và ngắn hạn

Lý thuyết Dow đặc biệt chú trọng xu hướng chính nên nhà đầu tư cần phải đợi tạo đỉnh và đáy rõ ràng. Điều này khiến nhà đầu tư tốn nhiều thời gian phân tích và tìm ra xu thế chính mà bỏ qua mất cơ hội đầu tư trung hạn và ngắn hạn. Điều này sẽ không có lợi cho những nhà đầu tư giao dịch scalpingday trading, swing trading.

  • Khiến các nhà đầu tư khó xác định xu thế

Dow chia thị trường thành 3 giả định bao gồm xu thế chính, xu thế phụ và xu thế nhỏ. Ba xu thế này được hình thành do giá tăng giảm trong một khoảng thời gian nào đó. Tuy nhiên, trong thực thế giá lại biến động liên tục nên nhà đầu tư khó xác định chính xác được các xu thế kết thúc. Từ đó sẽ đưa ra những quyết định đầu tư sai lầm.

Kết luận

Nền tảng kiến thức tìm hiểu từ lý thuyết Dow đến nay vẫn còn tồn tại và được nhiều trader áp dụng trong phân tích thị trường. Hiểu và nắm được nền tảng lý thuyết Dow trong Forex sẽ giúp nhà đầu tư hiểu được các biến động tiếp theo thị trường, từ đó thực hiện các giao dịch chính xác và hiệu quả.

Fibonacci
Fibonacci là gì? Cách giao dịch Forex theo Fibonacci

Fibonacci là một dãy số vô cùng quan trọng trong toán học và được ứng dụng rất rộng lãi trong nhiều lĩnh vực. Trong thị trường tài chính, dãy số nãy cũng được áp dụng một cách rất hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho trader. Vậy cụ thể, Fibonacci là gì? Cách sử dụng dãy Fibonacci như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Fibonacci là gì?

Fibonacci là một trong những chỉ báo kỹ thuật được các anh em trader ưa chuộng. Người ta thường dùng dãy số Fibonacci để xác định hỗ trợ và kháng cự. Từ đó xây dựng chiến lược giao dịch, tìm điểm đặt lệnh, cắt lỗ chốt lời hợp lý.

Dãy Fibonacci được đặt theo tên của Leonardo Fibonacci, một nhà toán học người Ý sống vào thế kỷ 12. Ông giới thiệu dãy số này trong cuốn sách “Liber Abaci” (Sách Tính Toán), xuất bản năm 1202. Trong sách, Fibonacci sử dụng dãy số này để giải quyết một bài toán liên quan đến sự sinh sản của thỏ, trong đó mỗi số trong dãy là tổng của hai số trước đó, bắt đầu từ 0 và 1. Dãy số này có rất nhiều ứng dụng trong toán học và tự nhiên, như trong hình học, lý thuyết số và các mô hình sinh học.

Dãy số Fibonacci là gì?

Chuỗi Fibonacci là một dãy số bắt đầu từ số 0 và 1, các số tiếp theo là tổng của 2 số đứng trước đó và cứ thế kéo dài vô tận. Cụ thể, dãy số Fibonacci là 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610, 987, 1597, 2584, 4181, 6765…

Tuy nguyên lý và quy tắc hình thành dãy số này vô cũng đơn giản nhưng nó lại có một ý nghĩa vô cũng quan trọng. Đặc biệt là với một vài tỉ lệ được tạo ra từ sự tương quan giữa các con số trong dãy Fibonacci mà chúng ta vẫn gọi là tỷ lệ vàng.

Tỷ lệ vàng Fibonacci là gì?

Từ dãy số Fibonacci người ta đã tìm ra tỷ lệ vàng. Tỷ lệ vàng (kí hiệu là φ) là tỷ số giữa tổng của các đại lượng đó với đại lượng lớn hơn bằng tỷ số giữa đại lượng lớn hơn với đại lượng nhỏ hơn.

Tỷ lệ vàng Fibonacci được biểu diễn như sau:

Fibonacci

Phương trình này có nghiệm là 1.618

Ví dụ: Tỷ lệ 1.618

  • 89 / 55 = 1.61818 ~ 1.618
  • 144 / 89 = 1.61797 ~ 1.618

Ngoài tỷ lệ vàng 1,618 ra người ta cũng tìm ra một số tỷ lệ nữa thường xuyên xuất hiện như 0.328, 0.5 , 0.236

Nhìn chung, tỷ lệ vàng xuất hiện rất nhiều trong đời sống. Ví dụ như: nếu bạn chia số ong cái cho những con ong đực trong một tổ ong, bạn sẽ nhận được kết quả là 1.618. Đối với hoa hướng dương, mỗi hạt mới cách hạt cuối cùng là 0,618 hạt. 

Fibonacci cũng áp dụng cho con người. Có rất nhiều trường hợp tỷ lệ vàng này hoạt động liên quan đến cơ thể của chúng ta: một ví dụ là tỷ lệ chiều dài của cẳng tay so với bàn tay của con người 1,618.

Các loại Fibonacci thường dùng

Nếu các bạn thường xuyên sử dụng các ứng dụng biểu đồ, chẳng hạn như TradingView, bạn sẽ thấy có tổng hơn 10 loại Fibonacci khác nhau. Nhưng chỉ có 2 loại là phổ biến nhất là Fibonacci thoái lui và mở rộng.

Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement)

Đây là các đường nằm ngang tại các mức tỷ lệ vàng, qua đó giúp các nhà giao dịch xác định được các vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng nơi giá có khả năng sẽ đảo chiều hoặc kết thúc đợt thoái lui.

Fibonacci

Fibonacci mở rộng (Fibonacci Expansion)

Đây là các đường nằm ngang tại mức fibo, nhưng khác với fibonacci thoái lui, đây là tỷ lệ dùng để dự đoán những vùng mà giá có thể đạt đến.

Fibonacci

Ứng dụng của Fibonacci trong forex

Fibonacci luôn đúng trong mọi lĩnh vực từ đời sống, khoa học và con người. Vậy trong Forex thì sao? Dãy số này có ứng dụng như thế nào? Mời bạn theo dõi tiếp trong phần dưới đây để có câu trả lời chính xác. 

1. Dựa vào Fibonacci hồi lại để đặt lệnh mua bán

Công cụ Fibonacci sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi thị trường có xu hướng. Theo đó bạn có thể đặt lệnh Buy, Sell với ý tưởng như sau:

  • Đặt lệnh Buy dựa vào sự hồi lại của giá tại các mức hỗ trợ do Fibonacci tạo ra khi mà thị trường đang có xu hướng tăng.
  • Đặt lệnh Sell cũng dựa vào sự hồi lại của giá tại các mức kháng cự do Fibonacci tạo ra khi thị trường đang có xu hướng giảm.

Nếu muốn tìm ra mức hồi lại thì bạn cần bắt được đỉnh và đáy gần nhất trên biểu đồ. Tiếp theo nếu thấy thị trường có xu hướng giảm thì bạn sẽ kéo Fibonacci Retracement từ đỉnh xuống đáy, còn đối với xu hướng tăng thì kéo từ đáy lên đỉnh.

Để hiểu hơn về cách ứng dụng này thì chúng ta có thể tham khảo ví dụ dưới đây:

  • Ví dụ đối với xu hướng tăng

Fibonacci

Để vẽ Fibonacci hồi lại chúng ta sẽ tìm đỉnh và đáy sau đó nối chúng lại với nhau. Khi này chỉ báo sẽ chỉ ra các mức hồi lại là 0.236, 0382, 0.500, 0.618 và 0.764.

Khi này chúng ta sẽ kỳ vọng giá sẽ giảm từ đỉnh xuống các điểm hỗ trợ Fibonacci và hồi lại để đặt lệnh Buy.

Nhìn vào hình ta thấy giá đã giảm quá mức 0.236 và tiếp tục giảm vài tuần sau đó cho đến khi chạm mức hỗ trợ 0.382 thì nó không giảm được nữa và bật lên lại. Lúc này đặt lệnh Buy ở mức 0.382 là khá lý tưởng.

  • Ví dụ đối với xu hướng giảm

Tương tự ta cũng tìm đỉnh và đáy sau đó nối đỉnh và đáy với nhau. Khi này chỉ báo cũng chỉ ra mức hồi lại là 0.236, 0382, 0.500, 0.618 và 0.764. Khi này nhà đầu tư cũng kỳ vọng giá sẽ tăng lại đến điểm kháng cự Fibonacci rồi bật ngược giảm trở lại.

Fibonacci

Thật vậy khi nhìn vào ảnh trên ta thấy giá vượt điểm hồi lại 0.236, 0.382 trong vài tuần sau đó khi chạm đến điểm 0.5 bật lại và giảm sau. Khi này ta đặt lệnh Sell tại điểm 0.5 là rất hợp lý.

2. Dựa vào Fibonacci mở rộng để tìm điểm chốt lời

Để hiểu hơn về cách sử dụng này chúng ta sẽ cùng đi phân tích ví dụ khi xu hướng giá đang tăng và đang giảm. Cụ thể như sau:

  • Đối với xu hướng tăng

Fibonacci

Nhìn vào biểu đồ ta thấy giá đang trong xu hướng tăng, đáy tại điểm 1.0132, đỉnh 1.0899, điểm hồi lại là 0.5. Sau 3 lần test tại mức 0.5 thì giá đã tiếp tục tăng. Khi này điểm đặt lệnh sẽ là tại điểm hồi quy 0.5 và ta sẽ bắt đầu tìm điểm chốt lời.

Fibonacci

Nhìn vào hình ta thấy giá tăng mạnh từ 0.5 đến mức 0.618 ngang với đỉnh ban đầu. sau đó nó lại giảm về mức hỗ trợ 0.382 rồi lại tăng bật lên ngưỡng 1.0 rồi lại lên mức 1.618.

Khi này ta có thể đặt điểm chốt lời take profit tại 0.618, 1.00 và 1.618 

  • Đối với xu hướng giảm

Nhìn ảnh ta cũng thấy giá đang trong xu hướng giảm, đỉnh tại 1.3363, đáy 1.2522, điểm hồi lại là 0.618. Khi giá đạt đến điểm hồi lại nó bật lại và tiếp tục giảm. Khi này ta sẽ đặt lệnh Sell tại điểm hồi lại 0.618. Tiếp theo nhà đầu tư sẽ tìm điểm chốt lời.

Fibonacci

Nhìn vào hình ta thấy giá giảm mạnh từ 0.618 đến 0.32 – 2 lần 0.5 – 3 lần, 0.618 – 2 lần. Khi này ta sẽ đặt chốt lời tại 0.382, 0.5, 0.618

3. Dựa vào Fibonacci mở rộng để tìm điểm cắt lỗ

Việc đặt cắt lỗ sẽ giúp bạn giảm thiểu rủi ro khi giao dịch bởi không có phương pháp nào là đúng hoàn toàn. Cụ thể khi chọn cắt lỗ bằng công cụ Fibonacci chúng ta sẽ đặt tại mức Fibonacci tiếp theo hoặc tại đỉnh đảo chiều hoặc đáy đảo chiều gần nhất.

  • Đặt điểm cắt lỗ tại Fibonacci tiếp theo

Để hiểu hơn về cách đặt này chúng ta cũng sẽ cùng đi qua ví dụ dưới đây:

Fibonacci

Nếu vào lệnh tại điểm 0.382 thì điểm đặt cắt lỗ là tại mức trên 0.5 hoặc cao hơn nếu bạn dự đoán xu hướng tăng còn kéo dài.

  • Đặt điểm cắt lỗ tại đỉnh, đáy gần nhất trước đó

Fibonacci

Như trong ảnh này bạn sẽ đặt điểm cắt lỗ phía bên trên đỉnh mà bạn đã chọn trước đó. Đây được coi là cách đặt lỗ khá an toàn cho những nhà đầu tư dài hạn. Phương pháp này sẽ giúp bạn hạn chế bị chạm điểm chặn lỗ và kiếm được lời hơn.

Lưu ý khi sử dụng Fibonacci trong phân tích kỹ thuật

Tuy chuỗi Fibonacci rất hữu ích trong việc xác định các mức hỗ trợ và kháng cự nhưng nó cũng tồn tại một số hạn chế:

  • Không phải lúc nào Fibonacci cũng chính xác vì vậy chúng ta cần kết hợp với các chỉ báo khác để có được những dự báo chính xác hơn.
  • Việc lựa chọn khung thời gian, đỉnh, đáy để vẽ Fibonacci cũng không hề đơn giản và phụ thuộc vào góc nhìn, tầm hiểu biết và kiến thức của traders. Vì vậy, bạn cần phải luôn trau dồi kiến thức và rèn luyện thêm các kỹ năng bản thân khi sử dụng dãy số fibonacci trong chứng khoán, forex.

Kết Luận

Fibonacci là một công cụ tuy hiệu quả nhưng vẫn không hiệu quả khi sử dụng đơn lẻ. Vì vậy các bạn cần kết hợp một cách hợp lý với các chỉ báo khác để có được sự dự báo chính xác hơn. Hy vọng bài viết dãy số fibonacci này sẽ giúp các bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích và ứng dụng thành công vào chiến lược giao dịch của bản thân!

Mô hình ABCD
Mô hình ABCD là gì? Đặc điểm và cách giao dịch trong Forex

Mô hình ABCD là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật phổ biến trong thị trường tài chính. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về mô hình ABCD, cách áp dụng nó vào thị trường để đạt hiệu quả nhất. Hãy cùng khám phá thêm về mô hình ABCD để trở thành một nhà giao dịch thành công nhé.

Mô hình ABCD là gì?

Mô hình ABCD còn có tên gọi đầy đủ là Harmonic ABCD. Mô hình này được phát triển bởi Scott Carney và được giới thiệu trong cuốn sách “Harmonic Trading” cùng với các mô hình Harmonic khác như: Mô hình cánh bướm, Gartley, Bat Pattern…

ABCD được đánh giá là mô hình đơn giản nhất trong các loại mô hình giá forex. Khi xuất hiện mô hình này, các nhà đầu tư thường kỳ vọng về sự đảo chiều của giá tại điểm D.

Mô hình ABCD

Tuy đơn giản nhưng để phát hiện ra mô hình ABCD ngoài sự tinh tường của đôi mắt đòi hỏi nhà đầu tư cần phải biết cách sử dụng Fibonacci. Theo đó, mô hình sẽ hoàn thành nếu thỏa mãn điều kiện AB, CD là 2 sóng song song với nhau và BC là đoạn điều chỉnh ở giữa. Đồng thời BC, CD phải đáp ứng các mức Fibonacci cụ thể.

Đặc điểm nhận dạng mẫu hình ABCD

Mẫu hình ABCB được hình thành từ 4 điểm A, B, C, D. Các điểm này khi nối lại với nhau sẽ tạo nên 3 đợt sóng là AB, BC và CD. Theo nguyên tắc biến động giá cũng sẽ có hai loại mẫu hình AB = BC tăng giá và giảm giá. 

  • AB = CD tăng giá, nếu thị trường đi lên tại D, nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua. 
  • AB = CD giảm giá, thị trường đi xuống tại D nhà đầu tư thực hiện lệnh bán.

Đặc điểm nhận dạng mẫu hình AB = CD tăng giá ( Bullish AB = CD)

  • Cạnh AB đầu tiên sẽ theo chiểu giảm từ A xuống B
  • Cạnh BC hình thành theo chiều tăng từ chân B lên đến C nhưng điểm C không cao quá A.
  • Cạnh CD hình thành khi giá quay lại xu hướng giảm và điểm D thấp hơn điểm B, đồng thời AB phải bằng CD.
  • Sau khi D hình thành, nhà đầu tư kiểm tra các tỷ lệ Fibonacci nếu thấy hợp lệ thì giá sẽ đảo chiều tăng tại D.

Mô hình ABCD

Đặc điểm nhận dạng mô hình AB = CD giảm giá ( Bearish AB = CD)

  • Cạnh AB đầu tiên thể hiện sự tăng giá từ điểm A đến B
  • Cạnh BC hình thành theo chiều hướng giảm sao cho điểm C nằm giữa A và B.
  • Hình thành điểm D tạo nên cạnh CD sao cho điểm D nằm cao hơn B.
  • Sau khi D hình thành, nhà đầu tư kiểm tra các tỷ lệ Fibonacci hợp lý tức là giá sẽ đảo chiều giảm xuống tại D.

Tỷ lệ Fibonacci trong mô hình AB = CD

Mô hình AB = CD được xem là hoàn chỉnh khi tuân thủ đúng các ngưỡng Fibonacci cụ thể. Và tỷ lệ Fibonacci cơ bản được xây dựng trên mô hình AB = CD phải đáp ứng giá trị sau:

  • BC thoái lui từ 0.382 – 0.886 so với AB.
  • CD thoái lui từ 1.13 – 2.618 so với BC 

Việc nhận định các mức Fibonacci khi thực hiện giao dịch với mô hình AB=CD khá quan trọng. Dựa vào các nhận định này, nhà đầu tư có thể xác định mô hình có chính xác hay không. 

Mô hình ABCD

Ví dụ: Để hiểu rõ hơn về cách thức kết hợp giữa Fibonacci và mô hình AB=CD, chúng ta có thể nhìn vào mô hình dưới đây:

Theo mô hình trên, BC có giá trị điều chỉnh bằng 61.8% của cạnh AB, còn CD là 127.2% so với giá trị của BC. Đồng thời khi xét các chuyển động giá thì AB và CD có thời gian hình thành và độ dài tương đương với nhau.

Như vậy, chúng ta có thể thấy biên động giá mô hình trên đáp ứng các tiêu chí cơ bản của mô hình giá ABCD nên nhà đầu tư có thể tận dụng để giao dịch.

Phân loại mô hình AB = CD

Mô hình ABCD sử dụng để xác định đảo chiều của giá. Do đó, mô hình này cũng sẽ được phân loại dựa trên hoạt động tăng giá và giảm giá. Cụ thể như sau:

  • Mô hình AB = CD tăng giá (Bullish AB = CD)

Hình ảnh trên là một ví dụ của diễn biến tăng giá trong mô hình Bullish AB = CD. Theo đó bạn có thể thấy có đoạn AB giảm giá sau đó đảo chiều tăng tại BC và giảm giá tại CD. Độ cao của điểm C sẽ nằm giữa A và B, còn điểm D sẽ thấp hơn đáy B và cạnh AB = CD.

Mô hình ABCD

Ngoài ra, BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC nên đáp ứng hoàn toàn về mô hình ABCD tăng.

  • Mô hình AB = CD giảm giá (Bearish AB = CD)

Ngược lại với mô hình Bullish AB = CD, Bearish AB=CD thể hiện giá sẽ đảo chiều giảm. Mô hình này sẽ bắt đầu bằng nhịp tăng giá AB, BC điều chỉnh di chuyển ngược hướng với AB, sau đó CD lại tăng vọt lên và điểm D cao hơn đỉnh B. BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC.

Ngoài ra, BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC nên đáp ứng hoàn toàn về mô hình ABCD tăng.

  • Mô hình AB = CD giảm giá (Bearish AB = CD)

Ngược lại với mô hình Bullish AB = CD, Bearish AB=CD thể hiện giá sẽ đảo chiều giảm. Mô hình này sẽ bắt đầu bằng nhịp tăng giá AB, BC điều chỉnh di chuyển ngược hướng với AB, sau đó CD lại tăng vọt lên và điểm D cao hơn đỉnh B. BC hồi quy tại 0.618 của AB và CD hồi quy tại 1.27 của BC.

Mô hình ABCD

Tại D giá quay đầu giảm cho thấy thị trường đảo chiều giảm giá. Tuy nhiên, mô hình này chỉ cho kết quả chính xác khi chân CD = AB. Nếu độ dài chưa bằng nhà đầu tư không nên thực hiện giao dịch.

Cách giao dịch với mô hình ABCD

Mô hình ABCD có thể giúp nhà đầu tư vào lệnh chính xác hơn. Tuy nhiên, nếu muốn thành công khi giao dịch thì phải có chiến lược thông minh. Cụ thể như thế nào thì mời các bạn tham khảo từng bước chi tiết dưới đây:

Bước 1: Xác định mô hình ABCD

Mô hình ABCD chỉ hợp lệ khi hội tụ đầy đủ những đặc điểm nhận dạng. Tức là nhà đầu tư cần xác định rõ xu hướng tăng, giảm giá, AB = CD, BC điều chỉnh giảm hoặc tăng, điểm B thấp hơn D, C thấp hơn A. Đồng thời BC đạt mức thoái lui 0.382 – 0.886 của AB, và CD đạt tỷ lệ thoái lui là 1.13 – 2.618 của BC.

Bước 2: Vào lệnh

Khi mô hình ABCD được xác nhận nhà đầu tư có thể tiến hành vào lệnh tại điểm D. 

  • Đối với mô hình ABCD tăng nhà đầu tư có thể vào lệnh BUY
  • Đối với mô hình ABCD giảm thì vào lệnh SELL tại điểm D là hợp lý.

Bước 3: Xác định điểm cắt lỗ

Đặt lệnh cắt lỗ stop loss là hành động khôn ngoan để nhà đầu tư có thể bảo vệ tài khoản khi thị trường đi ngược lại xu hướng. Trong trường hợp  này, nhà đầu tư có thể đặt cắt lỗ như sau:. 

  • Nếu AB= CD tăng giá, điểm cắt lỗ nằm dưới điểm D
  • Nếu AB = CD giảm giá, điểm cắt lỗ nằm trên điểm D.

Mô hình ABCD

Lưu ý: Với mô hình này điểm cắt lỗ và điểm vào lệnh sẽ rất gần nhau bởi nó cung cấp tín hiệu đảo chiều mạnh mẽ

Bước 4: Xác định điểm chốt lời

Mô hình ABCD cho thấy xu hướng đảo chiều khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, thị trường luôn biến động liên tục nên để thu được lợi nhuận kỳ vọng cần phải xác định được điểm chốt lời.

Theo đó, nhà đầu tư cần đặt chốt lời (take profit) cách điểm vào lệnh một đoạn bằng CD. Ngoài ra, dấu hiệu đảo chiều của mô hình này khá mạnh nên bạn có thể sử dụng lệnh chờ trailing stop để thu được nhiều lợi nhuận hơn.

Kết luận

Hy vọng những chia sẻ vừa rồi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về mô hình ABCD, cũng như cách nhận diện nó trên thị trường và áp dụng chúng thật hiệu quả khi giao dịch. Chúc các bạn thành công.